Hướng dẫn việc cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Ngày 21/03/2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT hướng dẫn việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Theo đó, đối tượng áp dụng là Chủ đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 1, Điều 42 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; và Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động vay vốn và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

Việc vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường; Hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường; Chủ đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư một lần đối với số vốn vay đầu tư (không bao gồm các khoản nợ quá hạn) trong phạm vi tổng mức đầu tư của một dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư bảo vệ môi trường được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối đa theo quy định tại Khoản 1 điều 42 Nghị định 19/2015/NĐ-CP.

Thông tư quy định rõ về mức vốn vay đối với các mục đích sử dụng vốn vay như sau:

Một là, Mức cho vay vốn đối với một dự án tối đa không vượt quá 5% vốn điều lệ thực có của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tại thời điểm cho vay.

Hai là, Mức cho vay vốn đối với một Chủ đầu tư tối đa không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tại thời điểm cho vay trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác, ủy quyền của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.

Ba là, Vốn vay được sử dụng để đầu tư các hạng mục, công việc của dự án vay vốn, trong đó ưu tiên sử dụng vốn vay đầu tư các hạng mục xây lắp, thiết bị, công nghệ.

Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam căn cứ vào giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh đã được định giá để xác định số tiền cho vay. Số tiền cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố và tài sản bảo lãnh đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Trường hợp Chủ đầu tư đảm bảo tiền vay bằng bảo lãnh ngân hàng thì mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị bảo lãnh.

Theo Thông tư, thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của Chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 10 năm và không vượt quá thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Thời hạn ân hạn cho một dự án tối đa là 2 năm.

Lãi suất vay do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định nhưng không vượt quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay. Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường và cố định trong suốt thời gian vay.

Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong Hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường, được tính trên số nợ gốc và lãi chậm trả.

Các chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Thông tư này trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc dịch vụ công trực tuyến (nếu có) đến Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Sau 07 ngày làm việc, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gửi thông báo cho Chủ đầu tư kết quả kiểm tra của hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

PV.

Nguồn Tài Chính: http://tapchitaichinh.vn/co-che-chinh-sach/chinh-sach-moi/huong-dan-viec-cho-vay-von-uu-dai-tu-quy-bao-ve-moi-truong-viet-nam-119657.html