Kết nối, tương tác hiệu quả giữa mạng lưới cơ sở y tế quốc gia và địa phương

Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế có ý nghĩa rất quan trọng, tạo định hướng chiến lược, cơ sở pháp lý, động lực để ngành y tế phát triển mạng lưới cơ sở y tế; Kỳ vọng giúp từng bước giải quyết đồng thời nhiều vấn đề đang tồn tại về năng lực cung ứng dịch vụ y tế...

Tại Hội nghị triển khai công tác y tế năm 2025 vừa diễn ra, Phó Thủ tướng Lê Thành Long trao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới y tế cơ sở thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 cho Bộ Y tế. Vậy Quy hoạch này tại sao lại mang tầm quan trọng như vậy với ngành y tế?

Ngày đầu năm mới 2025, chúng tôi đã trao đổi với PGS. TS Phan Lê Thu Hằng – Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Y tế xung quanh nội dung này.

6 quan điểm phát triển cơ bản của Quy hoạch mạng lưới y tế cơ sở thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050

- Đảm bảo phát triển mạng lưới cơ sở y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đồng thời từng bước tiệm cận hệ thống y tế các nước tiên tiến. Đó cũng chính là mục tiêu của Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế. Bà có thể cho biết vị trí của Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế trong tổng thể hệ thống quy hoạch hiện nay?

PGS. TS Phan Lê Thu Hằng – Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Y tế. Ảnh: Trần Minh

PGS. TS Phan Lê Thu Hằng – Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Y tế. Ảnh: Trần Minh

PGS.TS Phan Lê Thu Hằng: Nói một cách ngắn gọn nhất, hệ thống quy hoạch hiện nay gồm 3 nhóm Quy hoạch chính: Thứ nhất, các Quy hoạch có tính chất tổng thể Quốc gia (Quy hoạch Tổng thể Quốc gia, Quy hoạch Không gian biển Quốc gia và Quy hoạch Sử dụng đất Quốc gia); Thứ hai, các Quy hoạch Ngành quốc gia; Thứ ba, các Quy hoạch của địa phương (Quy hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh/thành phồ trực thuộc TW).

Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế được xác định thuộc nhóm Quy hoạch Ngành quốc gia. Do thuộc nhóm Quy hoạch Ngành Quốc gia, Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế có một số đặc điểm cơ bản sau đây:

Về thời kỳ quy hoạch: thời kỳ quy hoạch là giai đoạn 2021-2030 và có tầm nhìn dài hạn (đến năm 2050). Về nội dung quy hoạch: nội dung chủ yếu của Quy hoạch là xác định phương hướng phát triển, phân bố, tổ chức không gian, nguồn lực cho các cơ sở y tế mang tính liên ngành, liên vùng, liên tỉnh.

Về phạm vi ranh giới quy hoạch: có phạm vi trên toàn quốc.

Về đối tượng quy hoạch: bao gồm các cơ sở y tế cấp vùng, liên tỉnh và liên ngành thuộc các lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, giám định pháp y và giám định pháp y tâm thần; y tế dự phòng, y tế công cộng; kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn về thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, vaccine và sinh phẩm y tế, thiết bị y tế, sản xuất dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế và thiết bị y tế; lĩnh vực dân số - sức khỏe sinh sản.

Như vậy, Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế không bao gồm các đơn vị quản lý nhà nước về y tế (Vụ, Cục, Tổng cục, Chi cục…) cũng như không bao gồm các các cơ sở y tế địa phương (vốn thuộc phạm vi quy hoạch tỉnh).

Thay vào đó, Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế đưa ra những định hướng mang tính nguyên tắc để hướng dẫn các địa phương đưa hợp phần mạng lưới cơ sở y tế địa phương vào quy hoạch tổng thể của tỉnh.

- Quy hoạch này được xây dựng dựa trên những quan điểm gì thưa bà?

PGS.TS Phan Lê Thu Hằng: Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế được xây dựng trên cơ sở 6 quan điểm phát triển cơ bản, bao gồm:

Thứ nhất, đó là sự phù hợp với những định hướng lớn mang tính quốc gia, bao gồm định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch tổng thể quốc gia và các quy hoạch cấp quốc gia khác có liên quan;

Thứ hai, đó là yêu cầu bảo đảm cung ứng dịch vụ toàn diện, lồng ghép, liên tục với sự tiếp cận thuận lợi và khả năng bảo vệ tài chính. Cùng với đó là yêu cầu bảo đảm an ninh y tế, ứng phó với biến đổi khí hậu và các tình huống khẩn cấp;

Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế có ý nghĩa rất quan trọng, tạo định hướng chiến lược, cơ sở pháp lý, động lực để ngành y tế phát triển mạng lưới cơ sở y tế...

Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế có ý nghĩa rất quan trọng, tạo định hướng chiến lược, cơ sở pháp lý, động lực để ngành y tế phát triển mạng lưới cơ sở y tế...

Thứ ba, phát triển mạng lưới cơ sở y tế gắn liền với đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế bảo đảm tính cân đối, đồng bộ, kết nối hiệu quả giữa mạng lưới cơ sở y tế cấp quốc gia với mạng lưới cơ sở y tế địa phương;

Thứ tư, phát triển mạng lưới cơ sở y tế theo hướng kết hợp hài hòa giữa y tế cơ sở và y tế chuyên sâu; giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; giữa y tế lực lượng vũ trang và dân y gắn với xây dựng tiềm lực y tế quốc phòng, an ninh;

Thứ năm, huy động tối đa nguồn lực đầu tư để phát triển mạng lưới cơ sở y tế theo quy hoạch, đi đôi với sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư;

Thứ sáu, bảo đảm tính công bằng, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực, vùng, miền, hướng tới mục tiêu mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng.

Kỳ vọng giúp từng bước giải quyết đồng thời nhiều vấn đề đang tồn tại về năng lực cung ứng dịch vụ y tế, đặc biệt là các dịch vụ y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao

- Trong quy hoạch này chúng ta sẽ nhấn mạnh vào những vấn đề quan trọng nhất đang còn tồn tại nào thưa PGS?

PGS.TS Phan Lê Thu Hằng: Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế được kỳ vọng sẽ giúp từng bước giải quyết đồng thời nhiều vấn đề đang tồn tại về năng lực cung ứng dịch vụ y tế, đặc biệt là các dịch vụ y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao (bao gồm tổng nguồn cung còn hạn chế so với nhu cầu thực tế và khoàng cách về công nghệ cũng như chất lượng dịch vụ so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển) cũng như sự bất hợp lý về phân bổ các cơ sở y tế chuyên sâu trên không gian địa lý, tạo nên sự bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ sở y tế chuyên sâu tuyến cuối của người dân sống tại các vùng kinh tế - xã hội khác nhau. Cụ thể:

Về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng: Khả năng tiếp cận các Bệnh viện TW ở một số vùng KT-XH rất thấp (Vùng Trung du Miền núi phía Bắc cũng như Vùng Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 1 bệnh viện TW, Vùng Tây Nguyên thậm chí không có bệnh viện TW)

Năng lực của bệnh viện tuyến tỉnh còn hạn chế (Khoảng 1/3 số bệnh nhân đến khám chữa bệnh ở một số BV tuyến TW có thể điều trị được ở bệnh viện tuyến tỉnh. Khoảng 80% bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại ở bệnh viện tuyến TW cho biết không tin tưởng chất lượng dịch vụ y tế ở bệnh viện tuyến dưới).

Về y tế dự phòng, y tế công cộng: Thiếu đơn vị điều phối cấp quốc gia về chuyên môn y tế dự phòng, y tế công cộng để đảm bảo sự kết nối giữa các CDC tỉnh/ thành phố, giữa các lĩnh vực và là đầu mối kết nối với mạng lưới CDC quốc tế trong phòng chống, kiểm soát dịch bệnh.

Năng lực CDC tỉnh nói chung còn hạn chế (32% CDC không chẩn đoán được mầm bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm; 75% CDC có phòng xét nghiệm sinh hóa, huyết học đạt ATSH cấp 2; 40% CDC không có phòng xét nghiệm đạt chuẩnISO-17025 hoặc ISO-15189).

Kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn: Các trung tâm kiểm nghiệm tỉnh có phạm vi hoạt động chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực. Quy mô hoạt động, năng lực chuyên môn không đồng đều.

Giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần: Năng lực giám định hạn chế, thiếu nhân lực, trang thiết bị phục vụ giám định.

Dân số - kế hoạch hóa gia đình: Cả nước mới có 1 bệnh viện lão khoa tuyến Trung ương. Hiện đã có 06 Trung tâm Sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh khu vực nhưng năng lực thực hiện tầm soát của các trung tâm này còn hạn chế.

- Cũng trong quy hoạch này, ngành y tế sẽ hình thành 2 khu phức hợp y tế chuyên sâu khi có đủ điều kiện tại 2 miền Nam - Bắc. Bà có thể phân tích rõ hơn về định hướng này?

PGS.TS Phan Lê Thu Hằng: Khu phức hợp y tế được nhiều chuyên gia xem là mô hình có thể giúp tạo cú hích cho hoạt động đổi mới sáng tạo và phát triển kỹ thuật cao của toàn Ngành Y tế, phù hợp với mục tiêu kiến tạo một hệ thống y tế hiện đại, tiên tiến cũng như quan điểm coi y tế là một ngành dịch vụ có khả năng đóng góp trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế.

Khu phức hợp y tế được xem phù hợp nhất với các cơ sở y tế có hệ thống phòng xét nghiệm lớn và phức tạp; các trung tâm nghiên cứu và phát triển y sinh học công nghệ cao...

Khu phức hợp y tế được xem phù hợp nhất với các cơ sở y tế có hệ thống phòng xét nghiệm lớn và phức tạp; các trung tâm nghiên cứu và phát triển y sinh học công nghệ cao...

Khu phức hợp y tế được xem phù hợp nhất với các cơ sở y tế có hệ thống phòng xét nghiệm lớn và phức tạp (như các cơ sở quan trọng của hệ thống y tế dự phòng, y tế công cộng kiểm nghiệm, kiểm định, ngân hàng máu, ngân hàng tế bào gốc…); các trung tâm nghiên cứu và phát triển y sinh học công nghệ cao; các cơ sở đào tạo nhân lực y tế lớn; Các cơ sở khám chữa bệnh (bệnh viện và phòng khám) kỹ thuật cao; các cơ sở nghiên cứu sản xuất dược phẩm, chế phẩm sinh học và trang thiết bị y tế công nghệ cao…

Lợi thế của mô hình này bao gồm: tạo không gian cho sự hợp tác, chia sẻ hạ tầng kỹ thuật y tế dùng chung giữa các cơ sở y tế, đặc biệt là giũa các hệ thống labo; tạo không gian liên kết giữa nghiên cứu, phát triển, đào tạo nhân lực và thiết kế sản xuất các sản phẩm y dược công nghệ cao;

Thuận lợi cho đầu tư và vận hành một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật chung cho các cơ sở trong khu phức hợp (hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý chất thải y tế, hệ thống điện, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống an ninh, hệ thống giao thông nội bộ…);

Thuận lợi cho việc thiết kế đề án đầu tư trọng điểm (đòi hỏi nguồn vốn đầu tư tập trung với quy mô lớn); và phần nào đó thuận lợi cho công tác chuẩn bị đầu tư vì chỉ cần đảm bảo mặt bằng một lần tại một vị trí, thay vì cần giải quyết công tác đảm bảo mặt bằng nhiều lần tại nhiều địa điểm khác nhau.

- Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phan Lê Thu Hằng!

Thái Bình (thực hiện)

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/ket-noi-tuong-tac-hieu-qua-giua-mang-luoi-co-so-y-te-quoc-gia-va-dia-phuong-169250101184344792.htm