Khởi tố Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên Trần Tùng tội 'Nhận hối lộ'
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã ra các Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét chỗ ở và nơi làm việc đối với Trần Tùng, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên về tội 'Nhận hối lộ'.
Khởi tố vụ án hình sự "Nhận hối lộ" xảy ra tại Thái Nguyên và một số tỉnh, thành phố
Theo Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an, ngày 9/6/2023, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự "Nhận hối lộ" xảy ra tại Thái Nguyên và một số tỉnh, thành phố; đồng thời ra các Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét chỗ ở và nơi làm việc đối với Trần Tùng, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên.
Căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh làm rõ các hành vi có dấu hiệu sai phạm của một số cá nhân tại Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, được tách ra từ vụ án "Đưa hối lộ, môi giới hối lộ, nhận hối lộ, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản" xảy ra tại Bộ Ngoại giao, thành phố Hà Nội và các tỉnh, ngày 9/6/2023, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự "Nhận hối lộ" xảy ra tại Thái Nguyên và một số tỉnh, thành phố.
Cùng ngày, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an ra các Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét chỗ ở và nơi làm việc về tội "Nhận hối lộ", quy định tại Điều 354 Bộ Luật Hình sự đối với Trần Tùng (sinh năm 1978 tại Thái Nguyên, nghề nghiệp: Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên).
Sau khi Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phê chuẩn, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã thực hiện tống đạt Quyết định khởi tố bị can, thi hành Lệnh bắt bị can để tạm giam, khám xét chỗ ở và nơi làm việc đối với bị can trên.
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đang điều tra mở rộng vụ án để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Điều 354 – Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định về Tội nhận hối lộ như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 2 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.