Không hoàn thành nhiệm vụ có được nghỉ hưu sớm diện tinh giản biên chế?
Trường ông Bùi Thanh Tân (Đồng Tháp) có giáo viên nam sinh ngày 1/9/1964. Năm học 2017-2018, 2018-2019, xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, thời gian công tác đến hết ngày 31/8/2019 là đủ 37 năm. Ông Tân hỏi, giáo viên này xin nghỉ vào thời điểm nào để đúng đủ 55 tuổi và chế độ được hưởng như thế nào?
Sở Nội vụ tỉnh Đồng Tháp trả lời vấn đề này như sau:
Các trường hợp tinh giản biên chế
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018):
“1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 Luật BHXH, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật BHXH, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý”.
Đối với trường hợp giáo viên nam cùng trường với ông Tân, có năm học 2017-2018, 2018-2019 xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp này không thuộc các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP) như đã nêu ở trên, mà chuyển sang thực hiện theo Điểm a, Khoản 1, Điều 29 Luật Viên chức năm 2010: Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong trường hợp viên chức có 2 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.
Chính sách về hưu trước tuổi
Về câu hỏi, giáo viên nam nêu trên xin nghỉ vào thời điểm nào để đúng 55 tuổi, nếu căn cứ theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì xin nghỉ ngày 1/9/2019 là đủ 55 tuổi.
Giả dụ trong trường hợp giáo viên nam này thuộc các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP như trình bày ở trên, nếu có 37 năm đóng BHXH và thực hiện tinh giản biên chế tại thời điểm ngày 1/9/2019 (thời điểm giáo viên nam đủ 55 tuổi), thì giáo viên nam này sẽ được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo Khoản 2, Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7, Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP như sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 54 Luật BHXH;
- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng tiền lương.