Kỳ họp thứ 16, HĐND tỉnh Khóa XVI hoàn thành các nội dung đề ra

Sau 2 ngày diễn ra các hoạt động quan trọng, chiều 8/12, Kỳ họp thứ 16, HĐND tỉnh Khóa XVI đã tiến hành phiên bế mạc, thành công công tốt đẹp với 40 nghị quyết được thông qua.

Dự phiên bế mạc có các đồng chí: Đặng Xuân Phong, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Vũ Xuân Cường, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; Trịnh Xuân Trường, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Hoàng Giang, Phó Bí thư Tỉnh ủy; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; đại biểu Quốc hội tỉnh; lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị, địa phương của tỉnh.

 Quang cảnh phiên bế mạc.

Quang cảnh phiên bế mạc.

 Đại biểu dự phiên bế mạc.

Đại biểu dự phiên bế mạc.

Trước phiên bế mạc, kỳ họp đã tiến hành nội dung chất vấn của đại biểu với lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nghe báo cáo tiếp thu, giải trình và bài phát biểu của đồng chí Trịnh Xuân Trường, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh về việc tháo gỡ khó khăn, điểm nghẽn, định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 (Báo Lào Cai có thông tin chi tiết về hai nội dung quan trọng này).

 Chủ tịch UBND tỉnh Trịnh Xuân Trường phát biểu tại kỳ họp.

Chủ tịch UBND tỉnh Trịnh Xuân Trường phát biểu tại kỳ họp.

 Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Vũ Xuân Cường chủ trì phần chất vấn và trả lời chất vấn.

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Vũ Xuân Cường chủ trì phần chất vấn và trả lời chất vấn.

 Đại biểu biểu quyết thông qua nghị quyết kỳ họp.

Đại biểu biểu quyết thông qua nghị quyết kỳ họp.

Tại phiên bế mạc, các đại biểu đã biểu quyết thông qua 40 nghị quyết chuyên đề và Nghị quyết của kỳ họp (toàn văn Nghị quyết đăng tải ở phần cuối tin).

 Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Vũ Xuân Cường phát biểu bế mạc kỳ họp.

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Vũ Xuân Cường phát biểu bế mạc kỳ họp.

Phát biểu tại phiên bế mạc, đồng chí Vũ Xuân Cường, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh đã khái quát lại và nhấn mạnh một số kết quả của kỳ họp.

Về kinh tế - xã hội và ngân sách, đồng chí Vũ Xuân Cường khẳng định: HĐND tỉnh đã dành nhiều thời gian thảo luận về tình hình kinh tế - xã hội năm 2023, tài chính ngân sách nhà nước, đầu tư công năm 2023 và thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; quyết định kế hoạch đầu tư công năm 2024; cho ý kiến về kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2024 - 2026.

HĐND tỉnh thống nhất đánh giá bối cảnh tình hình kinh tế thế giới, trong nước và sức ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. Bên cạnh khó khăn, Lào Cai vẫn có những điểm sáng như khu vực dịch vụ, du lịch, xây dựng, giải ngân vốn đầu tư công. Lào Cai tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hóa, văn nghệ, thể thao góp phần quảng bá hình ảnh của tỉnh tới bạn bè trong nước và quốc tế.

Dự báo tình hình thời gian tới có nhiều khó khăn, thách thức. HĐND tỉnh đề nghị tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; chú trọng giải quyết các khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, trước mắt phải bám sát các mục tiêu, yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và năng lực nội sinh của nền kinh tế, trên cơ sở thúc đẩy các đột phá chiến lược.

HĐND tỉnh cũng thống nhất chủ trương tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản; phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội, chú trọng quan tâm công tác an sinh xã hội; hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức.

Về cơ chế, chính sách, bài phát biểu của Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh chỉ rõ: Kỳ họp thứ 16, HĐND tỉnh đã thông qua các nghị quyết quy phạm pháp luật, trong đó có những cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Về hoạt động giám sát, HĐND tỉnh sẽ tăng cường giám sát chuyên đề nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả, chất lượng các chương trình mục tiêu quốc gia trong thời gian tới.

 Đại biểu chất vấn tại kỳ họp.

Đại biểu chất vấn tại kỳ họp.

Đánh giá hoạt động chất vấn tại kỳ họp, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh cho rằng chất vấn tiếp tục có sự đổi mới, thực hiện theo nhóm vấn đề và lĩnh vực được cử tri, Nhân dân và các đại biểu quan tâm.

 Lãnh đạo các sở trả lời chất vấn tại kỳ họp.

Lãnh đạo các sở trả lời chất vấn tại kỳ họp.

Đánh giá việc lấy phiếu tín nhiệm đối với 30 người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu hoặc phê chuẩn tại Kỳ họp thứ 15 tiến hành trước đó, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Vũ Xuân Cường nhấn mạnh: “Kết quả lấy phiếu tín nhiệm được công bố công khai, rộng rãi đã nhận được sự đồng tình, đánh giá cao của cử tri, Nhân dân trong tỉnh. HĐND tỉnh đề nghị những người được lấy phiếu tín nhiệm tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc phục hạn chế để hoàn thành tốt trọng trách nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó”.

 Đại biểu biểu quyết thông qua 40 nghị quyết tại kỳ họp.

Đại biểu biểu quyết thông qua 40 nghị quyết tại kỳ họp.

Với năm 2024, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Vũ Xuân Cường cho rằng tình hình kinh tế - xã hội phải đối mặt với những khó khăn, thách thức nhưng với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát chủ đề năm 2024 là “Đoàn kết - kỷ cương - hành động - hiệu quả - phát triển” đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thông qua, chắc chắn các nhiệm vụ sẽ thành công.

1. Nghị quyết phê chuẩn kết quả thỏa thuận của Thường trực HĐND với UBND tỉnh trong thời gian giữa 2 kỳ họp HĐND.

2. Nghị quyết thành lập Sở Xây dựng trên cơ sở chia tách từ Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai.

3. Thành lập Sở Giao thông vận tải trên cơ sở Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai sau khi chia tách Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai.

4. Nghị quyết quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Lào Cai năm 2024.

5. Nghị quyết phê duyệt số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh năm 2024.

6. Nghị quyết danh mục các công trình dự án cần phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng năm 2024 trên địa bàn tỉnh.

7. Nghị quyết chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

8. Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2022.

9. Nghị quyết quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.

10. Nghị quyết về điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

11. Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai (mật).

12. Nghị quyết về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Lào Cai.

13. Nghị quyết về điều chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025.

14. Nghị quyết bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9 của Quy định về các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai.

15. Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

16. Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

17. Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

18. Nghị quyết về việc sáp nhập thôn thuộc xã Phúc Khánh, huyện Bảo Yên và đổi tên thôn thuộc xã Tả Gia Khâu, huyện Mường Khương.

19. Nghị quyết thông qua Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2045.

20. Nghị quyết sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Bảng giá đất 5 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

21. Nghị quyết quy định mức chi phí chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

22. Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung, mức chi đặc thù, mức phân bổ kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

23. Nghị quyết quy định một số mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.

24. Nghị quyết quy định một số nội dung và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

25. Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số khoản tại Điều 1 của Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 9/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định chính sách hỗ trợ đầu tư các điểm sắp xếp dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

26. Nghị quyết quy định khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

27. Nghị quyết ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

28. Nghị quyết bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 7/7/2014 của HĐND tỉnh về chế độ thù lao đối với thành viên Đội và kinh phí hỗ trợ hoạt động Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn.

29. Nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương tỉnh Lào Cai năm 2024.

30. Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh Lào Cai.

31. Nghị quyết tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025.

32. Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai.

33. Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025 kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 4/12/2020 của HĐND tỉnh.

34. Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong các đơn vị kinh tế tư nhân và chi bộ thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023 - 2030.

35. Nghị quyết ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

36. Nghị quyết ban hành Quy định về người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và một số chức danh khác ở thôn, tổ dân phố.

37. Nghị quyết quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện năm 2024.

38. Nghị quyết quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện.

39. Nghị quyết quy định mức thu học phí năm học 2023 - 2024 đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

40. Nghị quyết về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

 Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết kỳ họp.

Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết kỳ họp.

Kỳ họp thứ 16, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ kết quả Kỳ họp từ ngày 07 tháng 12 đến ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI đã hoàn thành chương trình Kỳ họp thứ 16 với những nội dung được xem xét, quyết định như sau:

1. Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận những kết quả đạt được về phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2023, mặc dù trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức tác động xấu, nhiều mặt và ảnh hưởng rất nặng nề đến nền phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng nhưng với sự quyết tâm cao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp các ngành, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được một số kết quả tích cực, có những điểm sáng như: Khu vực dịch vụ tăng trưởng tốt, đạt 8,75%; khu vực xây dựng khởi sắc với mức 9,18%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực; hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn diễn ra sôi động, du lịch phục hồi mạnh mẽ; thực hiện giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản bảo đảm tiến độ. Các lĩnh vực giáo dục, đào tạo; văn hóa, xã hội, y tế, thể thao... có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều sự kiện văn hóa, văn nghệ, thể thao mang tầm cỡ quốc tế được tổ chức thành công; an sinh xã hội tiếp tục được chú trọng, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững, quan hệ đối ngoại được mở rộng… Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, bám sát tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các thành phần kinh tế; đưa ra các giải pháp chỉ đạo quyết liệt bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024 theo Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 1/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh nghị quyết.

2. Xem xét báo cáo kết quả hoạt động của các cơ quan tư pháp: Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất báo cáo hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự. Năm 2023, Viện Kiểm sát nhân dân thực hiện tốt việc kiểm sát và việc tiếp nhận xử lý tin báo, tố giác tội phạm, với tỷ lệ giải quyết đạt 97%. Công tác xét xử, giải quyết các vụ việc của ngành Tòa án nhân dân được quan tâm thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, năm 2023 toàn ngành đã thụ lý và giải quyết đạt tỷ lệ giải quyết chung 89,6%. Công tác thi hành án dân sự cơ bản được các đơn vị thực hiện bảo đảm theo kế hoạch, thực hiện tốt công tác phân loại án, tăng cường áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với các vụ việc kéo dài, năm 2023 đã thi hành xong đạt 90,2% việc có điều kiện thi hành, số tiền đã thi hành đạt 50,8%.

Tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế đó là: Chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên một số lĩnh vực còn hạn chế như việc trả lại hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung giữa cơ quan tiến hành tố tụng vẫn còn; chất lượng xét xử một số vụ án hình sự, dân sự, hành chính còn có sai sót, vi phạm do nguyên nhân chủ quan của Thẩm phán; tỷ lệ hoãn thi hành án còn nhiều, số người bị kết án tử hình chưa thi hành án rất cao; số lượng việc phải thi hành án tồn đọng còn nhiều, tiến độ thi hành một số vụ việc có điều kiện thi hành còn chậm, số tiền có điều kiện thi hành nhưng chưa thi hành được còn cao; một số chấp hành viên thực hiện công tác chuyên môn vẫn còn thiếu sót…

Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan tư pháp trong thời gian tới tiếp tục quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ; chỉ đạo thi hành dứt điểm các bản án hành chính đã có hiệu lực pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra nghiệp vụ để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thi hành án, nhất là các vụ việc có điều kiện thi hành; tăng cường công tác phối hợp liên ngành tập trung thi hành án dân sự đối với các vụ việc thi hành án còn tồn đọng, phức tạp.

3. Xem xét các báo cáo tổng hợp kết quả tiếp thu, giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri trước, trong và sau Kỳ họp thứ 13, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI; các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Thống nhất nội dung báo cáo kết quả thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành liên quan xem xét, giải quyết dứt điểm một số ý kiến, kiến nghị báo cáo đã nêu, có lộ trình thời gian giải quyết dứt điểm các ý kiến còn tồn đọng, nhất là những ý kiến, kiến nghị kéo dài.

4. Thống nhất về số lượng xe ô tô bán tải, xe ô tô từ 12 đến 16 chỗ phục vụ công tác chung cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai, cụ thể: Tổng số xe ô tô 28 xe, trong đó 26 xe bán tải và 2 xe từ 12 - 16 chỗ ngồi, phân bổ cho các cơ quan sau: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 17 xe (gồm 16 xe bán tải, 1 xe từ 12 - 16 chỗ ngồi); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 3 xe (gồm 1 xe bán tải, 2 xe từ 12 - 16 chỗ ngồi); Sở Tài nguyên và Môi trường 1 xe bán tải (phục vụ nhiệm vụ quan trắc phân tích mẫu môi trường); Vườn Quốc gia Hoàng Liên 2 xe bán tải (phục vụ công tác kiểm lâm, phòng cháy, chữa cháy rừng); các đơn vị cấp huyện 5 xe bán tải phục vụ công tác quản lý biên giới gồm thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Mường Khương, Si Ma Cai. Đề nghị UBND tỉnh trước khi ban hành định mức, số lượng xe ô tô dùng chung phục vụ công tác đặc thù cần có rà soát và xây dựng nguyên tắc để xác định định mức, số lượng xe ô tô tối đa, phù hợp với tính chất nhiệm vụ đặc thù bảo đảm các đơn vị, địa phương có đầy đủ phương tiện để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

5. Chưa thống nhất việc đặt tên cho các đường, phố trên địa bàn thành phố Lào Cai, gồm: Đường Nguyễn Văn Lang; đường Hoàng Sào (Hoàng Liên) dự kiến là đường Nhạc Sơn; phố Đền Quan, phố Nam Lô; phố Kinh Dương Vương, phố Đồng Lộc, phố Đào Nguyên Hồng; phố 10 tháng 10; phố Phố Mới; điều chỉnh độ dài đường Trần Kim Chiến, đường Nhạc Sơn, phố Ca Văn Thỉnh và chưa bãi bỏ một số tuyến đường, phố đề nghị tại tờ trình (phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 và Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 8/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh), do còn nhiều vướng mắc và ý kiến chưa thống nhất. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục nghiên cứu, thực hiện đầy đủ quy trình để trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành đặt tên đường, phố tại kỳ họp gần nhất; đối với việc đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bãi bỏ Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 30/7/2015 nhưng phải đảm bảo thống nhất hiệu lực thi hành; Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng đặt tên đường phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiếp tục rà soát để việc đặt tên, đổi tên đường, phố đảm bảo theo nguyên tắc chặt chẽ, khoa học.

6. Không điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: Hạ tầng kỹ thuật phía sau trụ sở Khối II, Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường tại Tờ trình số 184/TTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đơn vị Chủ đầu tư thực hiện các bước thực hiện dự án theo quy định của Luật Xây dựng.

7. Chưa thông qua quy định đơn vị thu và mức trích để lại cho đơn vị thu phí tham quan danh lam thắng cảnh điểm du lịch Hàm Rồng theo đề nghị tại Tờ trình số 197/TTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã Sa Pa đánh giá lại hoạt động và công tác thu phí tại các điểm du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa để xác định chỉ tiêu giao thu và tỷ lệ trích để lại cho phù hợp; các đơn vị thu phí tiếp tục nộp 100% số phí thu được vào ngân sách nhà nước, giao dự toán chi thường xuyên từ ngân sách tỉnh bổ sung cho thị xã Sa Pa hằng năm để đảm bảo hoạt động cho các đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

8. Hội đồng nhân dân tỉnh đã tiến hành giám sát tối cao về tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025 và thông qua Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề với nhiều nội dung quan trọng, nhiều kiến nghị, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả, chất lượng các chương trình mục tiêu quốc gia trong thời gian tới.

9. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các nội dung giải trình, trả lời chất vấn của các sở, ban, ngành; ý kiến phát biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan triển khai thực hiện những nội dung đã giải trình, bảo đảm thực hiện các cam kết, giải pháp khắc phục kịp thời những hạn chế đáp ứng nguyện vọng chính đáng và sự tin tưởng của cử tri và Nhân dân.

10. Xem xét và thống nhất các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai, báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.

11. Thông qua 40 nghị quyết gồm: (1) Nghị quyết phê chuẩn kết quả thỏa thuận của Thường trực HĐND với UBND tỉnh trong thời gian giữa 2 kỳ họp HĐND; (2) Nghị quyết thành lập Sở Xây dựng trên cơ sở chia tách từ Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai; (3) Thành lập Sở Giao thông vận tải trên cơ sở Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai sau khi chia tách Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai; (4) Nghị quyết quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Lào Cai năm 2024; (5) Nghị quyết phê duyệt số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh năm 2024; (6) Nghị quyết danh mục các công trình dự án cần phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng năm 2024 trên địa bàn tỉnh; (7) Nghị quyết chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (8) Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2022; (9) Nghị quyết quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; (10) Nghị quyết về điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (11) Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai (mật); (12) Nghị quyết về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Lào Cai; (13) Nghị quyết về điều chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025; (14) Nghị quyết bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9 của Quy định về các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai; (15) Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai; (16) Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; (17) Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai; (18) Nghị quyết về việc sáp nhập thôn thuộc xã Phúc Khánh, huyện Bảo Yên và đổi tên thôn thuộc xã Tả Gia Khâu, huyện Mường Khương; (19) Nghị quyết thông qua Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2045; (20) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Bảng giá đất 5 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (21) Nghị quyết Quy định mức chi phí chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; (22) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung, mức chi đặc thù, mức phân bổ kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; (23) Nghị quyết quy định một số mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; (24) Nghị quyết quy định một số nội dung và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (25) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số khoản tại Điều 1 của Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 9/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định chính sách hỗ trợ đầu tư các điểm sắp xếp dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (26) Nghị quyết quy định khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (27) Nghị quyết ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (28) Nghị quyết bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 7/7/2014 của HĐND tỉnh về chế độ thù lao đối với thành viên Đội và kinh phí hỗ trợ hoạt động Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn; (29) Nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương tỉnh Lào Cai năm 2024; (30) Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh Lào Cai; (31) Nghị quyết tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025; (32) Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai; (33) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025 kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 4/12/2020 của HĐND tỉnh; (34) Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong các đơn vị kinh tế tư nhân và chi bộ thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023 - 2030; (35) Nghị quyết ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (36) Nghị quyết ban hành Quy định về người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và một số chức danh khác ở thôn, tổ dân phố; (37) Nghị quyết quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện năm 2024; (38) Nghị quyết quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện; (39) Nghị quyết quy định mức thu học phí năm học 2023 - 2024 đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (40) Nghị quyết về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Khóa XVI, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 8 tháng 12 năm 2023.

Nguồn Lào Cai: https://baolaocai.vn/ky-hop-thu-16-hdnd-tinh-khoa-xvi-hoan-thanh-cac-noi-dung-de-ra-post376923.html