Lãi suất khoản cho vay nhà ở xã hội giảm về 4,7%/năm

Từ 1/1/2025, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở là 4,7%/năm, giảm 0,1 điểm % so với năm 2024.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Quyết định 2690/QĐ-NHNN về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2025 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở.

Theo đó, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2025 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN, Thông tư 32/2014/TT-NHNN và Thông tư 25/2016/TT-NHNN là 4,7%/năm.

Quyết định 2690/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 và thay thế Quyết định 2303/QĐ-NHNN ngày 11/12/2023.

Như vậy, theo quyết định mới, mức lãi suất được áp dụng cho chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2025 sẽ giảm 0,1 điểm % so với năm 2024 (năm 2024 mức lãi suất được quy định là 4,8%/năm).

 Lãi suất khoản cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội giảm về 4,7%/năm.

Lãi suất khoản cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội giảm về 4,7%/năm.

Theo Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN) thì ngoài các điều kiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; quy định tại Thông tư 07/2013/TT-BXD và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư 07/2013/TT-BXD, khách hàng phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

- Đối với khách hàng cá nhân vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại:

+ Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng thuê, mua nhà ở thương mại với chủ đầu tư;

+ Có mục đích vay vốn để trả khoản tiền chưa thanh toán mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2 đối với các hợp đồng đã ký với chủ đầu tư kể từ ngày 07/01/2013; hoặc có mục đích vay vốn để trả các khoản tiền chưa thanh toán với chủ đầu tư phát sinh kể từ ngày 21/8/2014 để mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng mua bán (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1.050.000.000 đồng;

+ Có đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại và cam kết khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN;

+ Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN).

- Đối với khách hàng cá nhân vay để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình:

+ Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh kể từ ngày 21/8/2014 (không bao gồm chi phí thuế) để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình;

+ Có đề nghị vay vốn để xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình và cam kết khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN;

+ Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN).

- Đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội:

+ Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh kể từ ngày 21/8/2014 (không bao gồm chi phí thuế) để thực hiện dự án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội;

+ Có đề nghị vay vốn để đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội và cam kết khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để thực hiện dự án, phương án nêu trên theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN;

+ Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN).

- Đối với khách hàng doanh nghiệp:

+ Là doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN);

+ Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh kể từ ngày 07/01/2013 (không bao gồm chi phí thuế) để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN;

+ Có đề nghị vay vốn để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội và cam kết chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để thực hiện dự án nêu trên theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN;

+ Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN).

- Mức vốn tối thiểu của khách hàng tham gia vào dự án, phương án vay:

+ Tối thiểu 20% giá trị của phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN);

+ Tối thiểu 30% chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở đối với khách hàng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN);

+ Tối thiểu 30% tổng mức đầu tư của phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN);

+ Tối thiểu 30% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN).

- Trường hợp khách hàng cá nhân mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê, mua nhà ở thương mại chưa có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư nhưng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn khác thì ngân hàng được phát hành cam kết sẽ cho vay sau khi khách hàng hoàn thành ký kết hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư.

Hoàng Tư

Nguồn TCDN: https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/lai-suat-khoan-cho-vay-nha-o-xa-hoi-giam-ve-47-nam-d54609.html