Lãi suất thẻ tín dụng hiện nay là bao nhiêu? Có được vượt quá 20%?
Công ty giao tôi tìm hiểu mức lãi suất thẻ tín dụng hiện nay là bao nhiêu, có được vượt quá 20% hay không? - Độc giả Hồng Châu
1. Lãi suất thẻ tín dụng có được vượt quá 20%/năm?
Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Đối với trường hợp sử dụng thẻ tín dụng thì lãi suất với các khoản tín dụng này thuộc sự điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sẽ được trình bày rõ ở Mục 2 của bài viết này). Do đó, lãi suất với các khoản tín dụng trong trường hợp này không bị khống chế trần 20%/năm (được phép cao hơn 20%).
2. Quy định cụ thể về lãi suất thẻ tín dụng hiện nay là như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2016/TT-NHNN, Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 41/2018/TT-NHNN, Thông tư 28/2019/TT-NHNN, Thông tư 22/2020/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN (sau đây gọi gọn là Thông tư 19/2016/TT-NHNN) quy định về vấn đề này như sau:
- Chỉ tổ chức phát hành thẻ được thu phí của chủ thẻ. tổ chức phát hành thẻ thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố.
- Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ.
- Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi.
- Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
- Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Theo điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải có nội dung:
- Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí).
- Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm: Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng.
Căn cứ vào các quy định nêu trên thì lãi suất khi sử dụng thẻ tín dụng, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có) sẽ căn cứ vào hợp đồng sử dụng thẻ giữa khách hàng và tổ chức tín dụng.
Hiện nay, thông thường khi sử dụng thẻ tín dụng nếu trả đúng hạn thì mức lãi suất là 0%/năm; tuy nhiên, nếu chậm trả thì mức lãi suất chậm trả khoảng 20 đến 36%/năm (thậm chí là cao hơn).