Lấy ý kiến quy định về công tác huấn luyện, đào tạo phòng thủ dân sự
Dự thảo Thông tư quy định công tác huấn luyện, đào tạo phòng thủ dân sự đối với các lực lượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ do Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam giao Cục Cứu hộ-Cứu nạn chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng.
Dự thảo này đang được tổ chức lấy ý kiến để hoàn thiện. Các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến có thể gửi về Bộ Quốc phòng qua Cục Cứu hộ-Cứu nạn (Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam), địa chỉ: Số 8, đường Sân Golf, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, TP Hà Nội; gửi Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia trên trục liên thông văn bản quốc gia (https://vpdt.vnptioffice.vn/qlvbdh/main, mã định danh trên trục liên thông văn bản quốc gia là 41) hoặc về Bộ Quốc phòng qua email: info@mod.gov.vn.
Nâng cao tính pháp lý, hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo huấn luyện, đào tạo phòng thủ dân sự
Theo Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, sau 5 năm thực hiện các quyết định về chương trình huấn luyện cứu hộ, cứu nạn cơ bản cho các đối tượng và trong các học viện, trường sĩ quan, công tác huấn luyện phòng thủ dân sự đã được các cơ quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo. Trình độ, năng lực, phương pháp chỉ huy, tham mưu của đội ngũ cán bộ; kiến thức, kỹ năng cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thảm họa, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được nâng lên.
Tuy nhiên, công tác huấn luyện, đào tạo phòng thủ dân sự những năm qua cũng còn một số hạn chế, khó khăn như: Chất lượng huấn luyện chưa đạt được tính vững chắc; trình độ năng lực, khả năng xử lý tình huống sự cố, thảm họa, thiên tai của cán bộ, chiến sĩ còn hạn chế; nội dung, chương trình đào tạo phòng thủ dân sự ở các học viện, trường sĩ quan chưa được quan tâm đúng mức; việc bảo đảm cơ sở vật chất, thao trường huấn luyện phòng thủ dân sự chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
Để triển khai thực hiện Luật Phòng thủ dân sự và khắc phục những hạn chế, khó khăn trên, cần phải xây dựng Thông tư quy định công tác huấn luyện, đào tạo phòng thủ dân sự đối với các lực lượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, để nâng cao tính pháp lý, hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo huấn luyện, đào tạo phòng thủ dân sự cho các đối tượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.

Cán bộ, chiến sĩ Lữ đoàn Công binh 25 (Quân khu 9) thực hành huấn luyện ứng cứu sập đổ công trình, cứu hộ, cứu nạn trên nhà cao tầng. Ảnh: qdnd.vn
Đối tượng và mục tiêu, yêu cầu huấn luyện, đào tạo
Theo Dự thảo Thông tư, các đối tượng áp dụng dự kiến gồm: Cán bộ, học viên, nhân viên chuyên môn, hạ sĩ quan-binh sĩ các cơ quan, đơn vị, học viện, trường sĩ quan. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ các địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.
Về mục tiêu, yêu cầu huấn luyện, đào tạo, Điều 3 Dự thảo Thông tư nêu:
Mục tiêu
a) Đối với đội ngũ cán bộ: Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, phương pháp chỉ huy điều hành, tham mưu trong công tác phòng thủ dân sự;
b) Đối với quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Huấn luyện nâng cao kỹ năng sử dụng phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; khả năng xử lý một số tình huống cơ bản theo chức năng, nhiệm vụ từng cơ quan, đơn vị;
c) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: Huấn luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng cơ bản bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị, địa bàn đóng quân;
d) Đối với học viên các học viện, trường sĩ quan: Đào tạo kiến thức cơ bản, năng lực tổ chức chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;
e) Đối với các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm: Huấn luyện nâng cao trình độ chuyên sâu theo từng chuyên ngành; chú trọng nâng cao chất lượng huấn luyện, rèn luyện cho 5 Đội tham gia hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai của Bộ Quốc phòng. Tập trung huấn luyện sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn theo chuyên ngành, đặc biệt là các trang thiết bị hiện đại, được mua sắm bổ sung;
f) Đối với dân quân tự vệ: Huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ biết cách làm và sử dụng phương tiện, vật chất tại chỗ xử lý các tình huống thiên tai, bão, lũ, cháy nổ, sập đổ công trình, hóa chất độc xạ, môi trường; nắm chắc các kỹ thuật và hành động tìm kiếm, cứu nạn; biết khai thác các thông tin tìm kiếm cứu nạn và phương pháp ứng phó với thảm họa, sự cố, tai nạn tàu, thuyền trên biển.
Yêu cầu
a) Cán bộ chỉ huy phải nắm chắc nguyên tắc và văn bản quy định về tổ chức, hoạt động phòng thủ dân sự; chỉ đạo hướng dẫn đơn vị thực hiện tốt mệnh lệnh, kế hoạch phòng thủ dân sự của người chỉ huy. Xây dựng kế hoạch, tổ chức huấn luyện cho bộ đội, cơ quan nắm chắc về nghiệp vụ phòng thủ dân sự, bảo đảm đủ nội dung, thời gian, đạt hiệu quả cao;
b) Nắm vững chuyên môn, kỹ thuật về công tác phòng thủ dân sự, vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tế; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”, tổ chức hiệp đồng chặt chẽ giữa cá nhân và phân đội trong thực hiện nhiệm vụ;
c) Huấn luyện sát với yêu cầu nhiệm vụ phòng thủ dân sự; kết hợp huấn luyện chuyên ngành phòng thủ dân sự với huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực. Thực hiện nghiêm quy tắc bảo đảm an toàn trong huấn luyện, nhất là khi ứng phó với sự cố, thiên tai, thảm họa xảy ra.

Đoàn cứu hộ Quân đội nhân dân Việt Nam cùng các lực lượng tìm kiếm nạn nhân trong trận động đất tại bệnh viện tư nhân Ottara Thiri ở Thủ đô Naypyidaw, Myanmar, tháng 4-2025. Ảnh: qdnd.vn
Dự kiến thời gian huấn luyện, đào tạo các đối tượng
Điều 4 Dự thảo Thông tư quy định công tác huấn luyện, đào tạo phòng thủ dân sự đối với các lực lượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ đề xuất thời gian huấn luyện, đào tạo các đối tượng như sau:
Tổng thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự bằng 2% tổng thời gian huấn luyện quân sự, cụ thể:
1. Đối với chỉ huy và cơ quan: Thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 0,5 ngày (3 giờ)/năm.
2. Huấn luyện chung chiến sĩ và phân đội
a) Đối với đơn vị đủ quân sẵn sàng chiến đấu huấn luyện 16 ngày/tháng: Thời gian huấn luyện quân sự 1.210 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 24 giờ; chiến sĩ năm thứ nhất huấn luyện 8 giờ (giai đoạn 2), chiến sĩ năm thứ hai huấn luyện 16 giờ (giai đoạn 1: 8 giờ, giai đoạn 2: 8 giờ).
b) Đối với các đơn vị vừa huấn luyện vừa làm nhiệm vụ, gồm: Hải đoàn, đồn biên phòng, cảnh sát biển; tác chiến điện tử; tác chiến không gian mạng; đơn vị bảo quản; vận tải cấp chiến dịch, chiến thuật huấn luyện 8 ngày/tháng.
Đối với quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên chuyên môn: Thời gian huấn luyện quân sự 363 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 7 giờ (giai đoạn 1).
Đối với hạ sĩ quan-binh sĩ: Thời gian huấn luyện quân sự 545 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 12 giờ (chiến sĩ năm thứ nhất huấn luyện 6 giờ (giai đoạn 2), chiến sĩ năm thứ hai huấn luyện 6 giờ (giai đoạn 1).
c) Đối với đơn vị xây dựng công trình chiến đấu, đoàn kinh tế quốc phòng; đơn vị bảo đảm thông tin liên lạc, kinh tế quốc phòng; bệnh viện, kho, trạm; phân đội vệ binh, nấu ăn các cấp; các đơn vị khối bờ cảnh sát biển, vận tải cấp chiến lược, phục vụ cơ quan cấp trung đoàn và tương đương trở lên huấn luyện 4 ngày/tháng.
Đối với quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên chuyên môn: Thời gian huấn luyện quân sự 182 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 6 giờ (giai đoạn 1).
Đối với hạ sĩ quan-binh sĩ: Thời gian huấn luyện quân sự 272 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 6 giờ (huấn luyện chiến sĩ năm thứ nhất giai đoạn 2).
3. Đối với Dân quân tự vệ
a) Dân quân tự vệ năm thứ nhất: Huấn luyện 15 ngày/năm x 8 giờ/ngày = 120 giờ: Thời gian huấn luyện quân sự 86 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 2 giờ/năm.
b) Dân quân tự vệ: Cơ động, biển, binh chủng (Phòng không, Pháo binh, Thông tin, Trinh sát, Công binh, Phòng hóa, Y tế): Huấn luyện 12 ngày/năm x 8 giờ/ngày = 96 giờ: Thời gian huấn luyện quân sự 70 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 1,5 giờ/năm.
c) Dân quân tự vệ tại chỗ: Huấn luyện 7 ngày/năm x 8 giờ/ngày = 56 giờ: Thời gian huấn luyện quân sự 40 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 1 giờ/năm.
d) Dân quân thường trực; Hải đội dân quân thường trực: Huấn luyện 60 ngày/năm x 8 giờ = 480 giờ: Thời gian huấn luyện quân sự 345 giờ, phân chia thời gian huấn luyện phòng thủ dân sự 7 giờ/năm.