Lịch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH tháng 8/2023
Ngày 20/7/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 2206/BHXH-TCKT về chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng của kỳ chi trả tháng 8 năm 2023.
Ngày 20/7/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 2206/BHXH-TCKT về chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng của kỳ chi trả tháng 8 năm 2023.
Theo đó, căn cứ Nghị định 42/2023/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023); Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng; Công văn 5277/VPCP-KTTH ngày 13/7/2023 và Công văn 2664/LĐTBXH-BHXH ngày 13/7/2023.
Để bảo đảm người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng được hưởng chính sách quy định tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP trong thời gian sớm nhất ngay sau khi Nghị định này có hiệu lực, BHXH Việt Nam thông báo kế hoạch tổ chức chi trả chế độ BHXH tháng 8 năm 2023 như sau:
Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng của tháng 8 năm 2023 và truy lĩnh số tiền chênh lệch tăng thêm của tháng 7/2023 theo mức hưởng mới quy định tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP, Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH từ ngày 14/8/2023.
Như vậy, lịch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH tháng 8/2023 là từ ngày 14/8/2023.
Đồng thời, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thực hiện chi trả đầy đủ phần chênh lệch tăng thêm chưa lĩnh của tháng 7/2023 cho người hưởng, bảo đảm các đối tượng được hưởng chính sách trong thời gian sớm nhất.
Trước đó, để kịp thời đảm bảo quyền lợi cho người hưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, ngày 12/7/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã có Công văn số 2122/BHXH-CSXH gửi xin ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ngành tổ chức thực hiện chi trả chế độ cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định số 42 từ ngày 14/8/2023 và chi trả phần chênh lệch tăng thêm của tháng 7/2023.
Theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP, tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/7/2023, bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP ngày 30/5/1979 về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995./.
Nguồn Bnews: https://bnews.vn/lich-chi-tra-luong-huu-va-tro-cap-bhxh-thang-8-2023/302919.html