Lồng ghép giới toàn diện, mở rộng phạm vi tác động, trao quyền cho phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số

Giai đoạn II (2026-2030) Dự án 8 với vai trò tiên phong của Hội LHPN Việt Nam, cần tập trung vào lồng ghép giới toàn diện, mở rộng phạm vi tác động, giải quyết các vấn đề xã hội cấp thiết, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, nơi phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số (DTTS) được trao quyền và tham gia đầy đủ vào quá trình phát triển.

Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn I (2021 - 2025) thể hiện cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc thúc đẩy phát triển bền vững và bình đẳng tại các khu vực khó khăn nhất.

Trong khuôn khổ chương trình, Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội LHPN Việt Nam) chủ trì, tập trung vào việc thực hiện bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em. Từ những thành tựu đạt được và những thách thức, hạn chế đang tồn tại đã đặt ra các vấn đề giới cần ưu tiên giải quyết trong giai đoạn II (2026-2030) của Chương trình.

Thành tựu của Dự Án 8 trong giai đoạn I

Dự án 8 đã đạt được những kết quả nổi bật trong giai đoạn I, góp phần quan trọng vào Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng Giới (2021-2030) và Mục tiêu phát triển bền vững số 5 của Liên Hợp Quốc.

Theo báo cáo, 8/9 chỉ tiêu chính đã hoàn thành hoặc vượt kế hoạch, với 4 chỉ tiêu vượt xa mục tiêu, bao gồm nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi định kiến giới, và giảm thiểu các vấn đề xã hội như tảo hôn, bạo lực gia đình, và mua bán người.

Các mô hình như Tổ truyền thông cộng đồng, Câu lạc bộ Thủ lĩnh của sự thay đổi, và Địa chỉ tin cậy đã tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong quản lý địa phương và trao quyền kinh tế thông qua các chương trình hỗ trợ sinh kế, ứng dụng công nghệ, và giáo dục tài chính.

Những nỗ lực này không chỉ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ và trẻ em mà còn củng cố vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc gia và quốc tế về bình đẳng giới.

Tập huấn kỹ năng lãnh đạo quản lý cho cán bộ nữ tại Hà Nội.

Tập huấn kỹ năng lãnh đạo quản lý cho cán bộ nữ tại Hà Nội.

Những thách thức Giới còn tồn tại

Mặc dù đạt được nhiều thành tựu, giai đoạn I vẫn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục để đảm bảo tiến bộ bền vững trong giai đoạn II.

1. Lồng ghép Giới chưa toàn diện

Việc lồng ghép giới trong các dự án thành phần của CTMTQG, ngoài Dự án 8, còn mang tính hình thức. Các dự án thành phần khác của chương trình chưa tích hợp hiệu quả góc độ giới vào thiết kế, triển khai hoặc giám sát. Các chính sách hiện tại thường áp dụng cách tiếp cận "trung lập về giới", giả định rằng mọi người được đối xử bình đẳng mà không giải quyết các bất bình đẳng hệ thống.

Việc lồng ghép giới mang tính hình thức này không đáp ứng được nhu cầu cụ thể của phụ nữ và trẻ em gái tại các cộng đồng dân tộc thiểu số, làm hạn chế tác động tổng thể của chương trình. Ví dụ, trong phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, các chính sách không có chỉ tiêu phân tách theo giới để đảm bảo cơ hội tham gia và thụ hưởng bình đẳng.

Tương tự, các dự án giáo dục và y tế chưa chú trọng đào tạo cán bộ nữ DTTS hoặc giải quyết các rào cản giới trong tiếp cận dịch vụ, làm hạn chế hiệu quả tổng thể của chương trình.

2. Hạn chế về phạm vi địa lý và đối tượng

Dự án 8 giai đoạn I tập trung chủ yếu vào các xã, thôn đặc biệt khó khăn (ĐBKK), dẫn đến phạm vi tác động bị thu hẹp. Khoảng cách giới không chỉ tồn tại ở các khu vực ĐBKK mà còn lan rộng trên toàn vùng DTTS và miền núi. Ví dụ, việc tiếp cận nước sạch và vệ sinh (NSVS) vẫn là một vấn đề nghiêm trọng, với chỉ 75,8% dân số DTTS sử dụng nhà vệ sinh cải tiến và 15,6% không có bất kỳ nhà vệ sinh nào (theo dữ liệu SDCCW 2020-21).

Nguồn nước bị ô nhiễm, với 93,1% cộng đồng người Mông có mức nhiễm khuẩn Ecoli cao, làm gia tăng rủi ro sức khỏe, đặc biệt đối với phụ nữ và trẻ em- những người thường chịu trách nhiệm thu gom nước và vệ sinh gia đình.

3. Các vấn đề xã hội cấp thiết dai dẳng

Các vấn đề xã hội cấp thiết như bạo lực giới, tảo hôn, hôn nhân cận huyết và mua bán người tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ đến phụ nữ và trẻ em gái. Mặc dù Dự án 8 đã đạt tiến bộ, nhưng các can thiệp như nhóm truyền thông cộng đồng, mô hình Địa chỉ tin cậy còn gặp khó khăn do thiếu nguồn lực và cơ chế phối hợp.

Ngoài ra, việc tiếp cận các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ DTTS vùng đặc biệt khó khăn vẫn còn rất hạn chế dẫn đến tỷ lệ tử vong mẹ cao và các vấn đề sức khỏe khác chưa được giải quyết hiệu quả.

4. Rào cản thể chế và nguồn lực

Tái cơ cấu hành chính, tinh gọn bộ máy, cùng với ngân sách hạn chế và cơ chế không rõ ràng, đã cản trở năng lực triển khai của Hội LHPN Việt Nam. Việc thiếu hướng dẫn cụ thể về lồng ghép giới ở cấp địa phương càng làm phức tạp hóa quá trình thực hiện, đòi hỏi một cơ chế phân cấp mạnh mẽ hơn để tăng trách nhiệm và chủ động của chính quyền địa phương.

Đề xuất giải pháp cho giai đoạn II (2026-2030)

Một hoạt động trong khuôn khổ Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em"

Một hoạt động trong khuôn khổ Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em"

Để giải quyết các thách thức trên, giai đoạn II cần triển khai các giải pháp chiến lược, toàn diện bao gồm:

1. Tăng cường lồng ghép giới trong toàn bộ Chương trình

Lồng ghép giới phải trở thành nguyên tắc bắt buộc trong tất cả các dự án thành phần của CTMTQG, như yêu cầu của Nghị quyết 88/2019/QH14. Các giải pháp cụ thể bao gồm:

• Đặt chỉ tiêu giới cụ thể: Mỗi dự án cần có các chỉ số đo lường bình đẳng giới, như tỷ lệ phụ nữ tham gia quản lý, tiếp cận tài nguyên, hoặc thụ hưởng dịch vụ y tế và giáo dục. Ví dụ, trong dự án phát triển sản xuất, cần có chỉ tiêu về số lượng phụ nữ tham gia các chuỗi giá trị hoặc hợp tác xã.

• Lồng ghép thực chất: Chuyển từ cách tiếp cận hình thức sang các biện pháp cụ thể như lập ngân sách đáp ứng giới, đánh giá tác động giới trước khi triển khai dự án, và đào tạo cán bộ về lồng ghép giới.

• Giám sát và đánh giá: Xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ với các báo cáo định kỳ về kết quả giới, đảm bảo trách nhiệm giải trình. Hội LHPN Việt Nam nên phối hợp với Bộ Dân tộc và Tôn giáo để ban hành hướng dẫn cụ thể và tổ chức giám sát liên ngành.

2. Mở rộng phạm vi địa lý và đối tượng

• Phạm vi địa lý: Ưu tiên các khu vực có khoảng cách giới lớn về nước sạch, vệ sinh, và y tế, đồng thời triển khai các chiến dịch truyền thông trên toàn vùng.

• Mở rộng đối tượng: gồm đối tượng thụ hưởng và đối tượng tác động, ngoài phụ nữ và trẻ em gái, cần tác động đến nam giới, cán bộ hệ thống chính trị, người có uy tín trong cộng đồng, và các hợp tác xã do phụ nữ quản lý. Ví dụ, đào tạo nam giới về bình đẳng giới để thay đổi định kiến và khuyến khích sự tham gia của họ trong các sáng kiến cộng đồng.

3. Tăng cường can thiệp đối với các vấn đề xã hội cấp thiết

Cần tiếp tục bốn nội dung cốt lõi (truyền thông, nâng cao năng lực, giải quyết vấn đề cấp thiết, và lồng ghép giới) với các cải tiến:

• Truyền thông: Phát triển các chiến dịch trên nền tảng số, như mạng xã hội, để tiếp cận giới trẻ. Củng cố Tổ truyền thông cộng đồng bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng mạng lưới truyền thông toàn quốc.

• Nâng cao năng lực: Mở rộng đào tạo cho cán bộ nữ DTTS, đặc biệt về chuyển đổi số và lãnh đạo, để tăng tỷ lệ phụ nữ trong các vị trí quản lý. Thành lập mạng lưới giảng viên được chứng nhận để đảm bảo tính bền vững.

• Giải quyết vấn đề cấp thiết: Nhân rộng mô hình Địa chỉ tin cậy, cung cấp không gian an toàn và hỗ trợ pháp lý cho nạn nhân bạo lực giới và mua bán người. Tăng cường các gói hỗ trợ sinh đẻ an toàn và dịch vụ y tế lưu động để cải thiện sức khỏe sinh sản.

• Giám sát bình đẳng giới: Thiết lập cơ chế giám sát do cộng đồng dẫn dắt, kết hợp với các cuộc đối thoại chính sách để tăng cường tiếng nói của phụ nữ và trẻ em.

4. Cải thiện tiếp cận nước sạch và vệ sinh

• Đầu tư cơ sở hạ tầng: Xây dựng và nâng cấp hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh tại các khu vực DTTS, ưu tiên các công nghệ bền vững.

• Truyền thông giáo dục: Tổ chức các chiến dịch về vệ sinh kinh nguyệt và sử dụng nước sạch, nhắm đến phụ nữ và trẻ em gái.

• Liên kết Y tế: Kết nối cải thiện NSVS với giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ em do bệnh lây truyền qua nước, thông qua hợp tác với các cơ quan y tế.

5. Củng cố năng lực thể chế và phân cấp

Hội LHPN Việt Nam cần tăng cường vai trò lãnh đạo và phối hợp trong bối cảnh tái cơ cấu hành chính:

• Chính sách rõ ràng: Phối hợp với Bộ Dân tộc và Tôn giáo để ban hành hướng dẫn chi tiết về lồng ghép giới và phân bổ ngân sách.

• Phân cấp quyền lực: Thực hiện phương châm "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm", trao quyền cho chính quyền cấp tỉnh và huyện trong thiết kế và thực hiện các sáng kiến.

• Nguồn lực: Vận động tăng ngân sách và nhân lực cho các chương trình bình đẳng giới, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ thông qua đào tạo liên tục.

Giai đoạn II (2026-2030) của CTMTQG là cơ hội để Việt Nam củng cố và mở rộng những thành tựu về bình đẳng giới tại vùng DTTS và miền núi. Dự án 8, với vai trò tiên phong của Hội LHPN Việt Nam, cần tập trung vào lồng ghép giới toàn diện, mở rộng phạm vi tác động, giải quyết các vấn đề xã hội cấp thiết.

Những giải pháp này không chỉ đáp ứng các cam kết quốc gia mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, nơi phụ nữ và trẻ em DTTS được trao quyền và tham gia đầy đủ vào quá trình phát triển.

Lò Thị Thu Thủy, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tuyên giáo và Dân tộc, TƯ Hội LHPN Việt Nam

Nguồn Phụ Nữ VN: https://phunuvietnam.vn/long-ghep-gioi-toan-dien-mo-rong-pham-vi-tac-dong-trao-quyen-cho-phu-nu-va-tre-em-dan-toc-thieu-so-20250619102707405.htm