Lương 50 triệu đồng/tháng, đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu dành riêng cho cá nhân có thu nhập cao hơn mức được quy định. Vậy với mức lương 50 triệu đồng/ tháng, thuế TNCN sẽ phải đóng là bao nhiêu?
Cách xác định mức thuế TNCN
Theo quy định pháp luật, số tiền tính thuế là số tiền đã được giảm trừ gia cảnh và trừ các khoản bảo hiểm và người phụ thuộc, khoản được miễn thuế. Những khoản được giảm trừ là những khoản mà thực tế người lao động cần để đáp ứng cuộc sống, số tiền dư ra sẽ phải tính thuế TNCN.
Theo đó, số tiền được tính thuế không phải số tiền thu nhập thực tế mà là số tiền còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, khoản miễn thuế. Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng và mức giảm trừ của một người phụ thuộc là 4,4 triệu và mức đóng bảo hiểm là 10,5%. Theo đó, người lao động bình thường có mức lương dưới 11 triệu thì sẽ không phải đóng thuế TNCN.
Như vậy, khoản tiền sau khi trừ đi các khoản giảm trừ sẽ bắt đầu tính thuế theo mức như sau:
Cách tính thuế TNCN
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, Thuế TNCN được tính như sau:
Thuế TNCH phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế xuất
Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ = [Tổng thu nhập – các khoản được miễn thuế] – [11.000.000 + (4.400.000 x Số người phụ thuộc) + các khoản bảo hiểm bắt buộc (nếu có) + bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có) + đóng quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có) + các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo]
Như vậy, lương 50 triệu đồng/ tháng, thuế TNCN phải đóng sẽ được tính như sau:
-Trường hợp không có người phụ thuộc. Thu nhập chịu thuế là 50 triệu đồng.
Khoản đóng bảo hiểm bắt buộc hàng tháng: 10,5%x50.00.000 = 5.250.000 đồng (8% tiền BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN trên lương)
Thu nhập tính thuế TNCN là: 50.000.000 – (11.000.000 + 5.250.000) = 33.750.000 đồng
Căn cứ vào bảng mức thuế suất áp dụng là mức 25%, tổng mức thuế TNCN phải đống là:
Thuế TNCN = 4.750.000 + 25% x (33.750.000 –32.000.000)= 5.187.500 (đồng)
- Nếu như có 1 người phụ thuộc thì mức tiền tính thuế cũng sẽ được giảm xuống. Cụ thể:
Thu nhập tính thuế là: 50.000.000 – (11.000.000 + 5.250.000 +4.400.000) = 29.350.000 đồng
Căn cứ vào mức thuế suất thì với số tiền 29.350.000, mức thuế suất phải chịu là 20%
Thuế TNCN = 1.950.000 + 20% x (29.350.000 – 18.000.000) = 4.220.000 (đồng)
Theo đó, cứ gia tăng người phụ thuộc thì mức chịu thuế sẽ càng giảm, và nếu có thêm khoản được miễn thuế thì số tiền đóng thuế cũng được giảm đi.
Các khoản tiền được miễn thuế
Theo điều 4 Luật thuế TNCN 2007 được sửa đổi qua các năm là 2012, 2014, 2020 và theo điểm b khoản 2 điều 79 Luật quản lý thuế 2019 quy định về các khoản được miễn thuế là:
I. Khoản thu nhập được miễn thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
II. Thu nhập được miễn thuế theo Luật Quản lý thuế
17. Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.
III. Thu nhập được giảm thuế thu nhập cá nhân
Ngoài các trường hợp được miễn thuế nêu trên, thu nhập được giảm thuế với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.