Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp lĩnh vực khoa học và công nghệ
Ngày 11-1, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 03 (có hiệu lực từ ngày 1-3-2021) hướng dẫn về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phóng viên Báo Khánh Hòa phỏng vấn ông Lương Xuân Thu - Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế Cục Thuế tỉnh về vấn đề này.
Ngày 11-1, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 03 (có hiệu lực từ ngày 1-3-2021) hướng dẫn về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với DN khoa học và công nghệ (KH-CN). Phóng viên Báo Khánh Hòa phỏng vấn ông Lương Xuân Thu - Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế Cục Thuế tỉnh về vấn đề này.
- Xin ông cho biết thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN?
- DN KH-CN tự xác định số thuế TNDN được ưu đãi và kê khai vào bảng kê ưu đãi thuế TNDN đối với DN KH-CN kèm theo Thông tư số 03. Bảng kê ưu đãi thuế TNDN được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm. Để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, DN KH-CN phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
- Để được miễn, giảm thuế TNDN, các DN phải đáp ứng những điều kiện nào, thưa ông?
- DN KH-CN được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN phải đáp ứng các điều kiện sau: Một là, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận DN KH-CN. Hai là, doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của DN. Ba là, doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả KH-CN trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường. Tiêu chí, cơ sở xác định dịch vụ có ứng dụng kết quả KH-CN trong lĩnh vực công nghệ thông tin là dịch vụ mới thực hiện theo quy định của Bộ KH-CN. Bốn là, DN KH-CN phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN trong kỳ để được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp DN không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN được hưởng ưu đãi thuế TNDN thực hiện phân bổ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12.
- Ông có thể cho biết quy định về mức và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN?
- DN KH-CN được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời gian miễn, giảm thuế đối với DN KH-CN được tính liên tục kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận DN KH-CN. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp giấy chứng nhận DN KH-CN thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Trong thời gian đang được ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN, nếu năm nào DN KH-CN không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của DN thì năm đó DN không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN của DN KH-CN. Trường hợp DN KH-CN đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn, giảm thuế của năm đầu tiên dưới 12 tháng thì DN được lựa chọn hưởng miễn, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn, giảm thuế vào năm tiếp theo. Nếu DN đăng ký miễn, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Xin cảm ơn ông!
KIM THAO (Thực hiện)