Mô hình đào tạo nào cho học sinh tài năng?
Chuyên gia đề xuất mô hình đào tạo học sinh tài năng đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Từ khảo sát hơn 2 nghìn học sinh THPT chuyên ở 4 tỉnh/thành, PGS.TS Trần Thành Nam - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội nhận diện những thách thức, đồng thời đề xuất mô hình đào tạo học sinh tài năng đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Khó khăn, thách thức
- Ông có thể chia sẻ một số kết quả đáng chú ý từ khảo sát của mình?
- Một số điểm đáng chú ý chúng tôi thu thập được qua khảo sát liên quan đến lý do học sinh lựa chọn vào học trường chuyên; chất lượng đào tạo học sinh chuyên; mức độ hài lòng của học sinh về chất lượng giảng dạy đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao…
Cụ thể, phần lớn học sinh lựa chọn vào học trường chuyên vì các lý do: Đội ngũ giáo viên trường chuyên giỏi; mong muốn phát triển tương lai, năng lực bản thân; học tập tại trường danh tiếng, môi trường đa dạng.
Cơ sở vật chất, áp lực cạnh tranh; định hướng từ cha mẹ, gia đình, người thân, bạn bè… không được các em coi là lý do chính. Đặt biệt, người học ít đề cập đến căn nguyên của mong muốn học tập theo chương trình tăng tốc, cá nhân hóa. Đây là điều đáng băn khoăn bởi chương trình học này có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy tối đa năng lực người học.
Đánh giá về chất lượng đào tạo, phần lớn ý kiến cho rằng, mô hình đào tạo học sinh chuyên, tài năng đáp ứng điều kiện thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh ĐH-CĐ và hoàn thiện hồ sơ đi du học. Người học được tiếp cận tài liệu chuyên môn, môi trường học tập chuyên nghiệp, năng động, hình thức học đa dạng. Song, người học chưa đánh giá cao ở trường THPT chuyên việc áp dụng công nghệ dạy học; cơ hội tham gia các kỳ thi, chia sẻ kiến thức; cơ sở vật chất nhà trường. Đặc biệt, vấn đề hỗ trợ, tư vấn sức khỏe, học tập (thể chất và tâm lý) đáp ứng thấp nhất.
Báo cáo của UNICEF (2022) nhấn mạnh, học sinh tham gia nghiên cứu đã tự báo cáo các triệu chứng của mình, trong đó khoảng 26% có nguy cơ gặp vấn đề sức khỏe tâm thần từ trung bình đến cao. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy, 12% số trẻ em và trẻ vị thành niên (hơn 3 triệu) có vấn đề về sức khỏe tâm thần, cần sử dụng dịch vụ hỗ trợ.
Tương tự xu hướng toàn cầu, trẻ em trai Việt Nam có tỷ lệ rối loạn hành vi cao hơn; trẻ em gái lại gặp vấn đề cảm xúc như lo âu và trầm cảm nhiều hơn. Tuy nhiên, việc giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội và sức khỏe tâm thần trong trường học thường không được ưu tiên cao, trừ khi xảy ra sự cố rõ ràng. Bởi vậy, việc thiết lập các dịch vụ sức khỏe tâm thần tại trường học đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ sức khỏe tâm thần trẻ vị thành niên, cũng như giải quyết các yếu tố nguy cơ liên quan đến trường học.
- Từ khảo sát, ông nhận thấy có những thách thức nào trong đào tạo học sinh chuyên hiện nay?
- Kết quả khảo sát cho thấy, đào tạo học sinh trường chuyên còn gặp khó khăn, thách thức. Điều này thể hiện qua những chiều cạnh học sinh đề cập đến như: Phương pháp giáo dục chưa thực sự theo năng lực học sinh; cơ sở vật chất không đáp ứng môi trường học; hệ thống kiểm tra đánh giá chưa đa dạng... Ngoài ra, thiếu sự phát triển có hệ thống về cả chính sách và thực tiễn trong lĩnh vực giáo dục năng khiếu, tài năng ở Việt Nam là vấn đề cần được xem xét để đáp ứng nhu cầu học tập toàn diện. Mặc dù có sự quan tâm đến lĩnh vực này, nhưng tổ chức thực hiện các chương trình và hỗ trợ của Nhà nước vẫn hạn chế.
Đồng thời, mô hình đào tạo tài năng chưa có nhiều nghiên cứu toàn diện nhằm nâng cao và triển khai; thiếu chuyên gia, giáo viên, cán bộ quản lý có chuyên môn liên quan đến giáo dục năng khiếu, tài năng; khó khăn kinh phí.
- Vậy cần giải pháp nào để khắc phục những khó khăn nói trên?
- Để công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tài năng trẻ đạt kết quả cao hơn những năm sắp tới, Đảng, Nhà nước, các cấp, ngành cần tập trung tạo cơ chế chính sách công bằng, thuận lợi để mọi tài năng trẻ có điều kiện phấn đấu trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động; tích cực tham gia xây dựng, phát triển đất nước, quản lý Nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng tài năng trẻ.
Đặc biệt hướng đến xây dựng hệ thống chính sách tài năng trẻ, tạo khung pháp lý đưa công tác quản lý Nhà nước về vấn đề này ngày càng hiệu quả. Phát triển mạng lưới trường, lớp bồi dưỡng năng khiếu bậc phổ thông, đặc biệt các trường THPT chuyên ở địa phương và một số trường đại học có uy tín, chất lượng trong nước.
Nhiều quan điểm cho rằng, trẻ có năng khiếu có thể thành công mà không cần sự giúp đỡ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra, liệu các em có quá xuất sắc để thành công mà không cần đến hỗ trợ của chương trình đào tạo, giáo dục, người hỗ trợ? Mặc dù thực tế một số trẻ năng khiếu có thể thành công mà không phụ thuộc vào giáo viên; song điều này không thể biện minh cho quan điểm trẻ năng khiếu không cần sự hỗ trợ của giáo viên.
Đề xuất mô hình đào tạo học sinh tài năng
- Ông có đề xuất gì cho mô hình đào tạo học sinh tài năng đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay?
- Mô hình đào tạo học sinh tài năng được các em đề xuất bao gồm nhiều khía cạnh: Nhận diện học sinh tài năng và cơ chế tuyển sinh; bảo đảm tính đa dạng trong phương pháp, chương trình dạy học; hướng tới hệ thống kiểm tra đánh giá toàn diện; đào tạo theo cá nhân hóa, tăng tốc người học; đảm bảo đội ngũ giáo viên chất lượng, môi trường học tập đáp ứng học sinh khối chuyên; hoạt động ngoại khóa, khoa học; môi trường học tập. Cùng đó là những thay đổi về tổ chức, chính sách, nội dung chương trình giảng dạy, phân bổ nguồn lực và mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài trường.
Về nhận diện và tuyển sinh học sinh trường chuyên: Nhận diện, tuyển sinh qua tiêu chí đánh giá các chỉ báo (trí tuệ IQ, chỉ số sáng tạo CQ, chỉ số vượt khó AQ, chỉ số trí tuệ tinh thần SQ, đam mê PQ, trí tuệ cảm xúc EQ, động cơ đạt thành tích cao...) của học sinh tài năng và công cụ đánh giá các dạng năng khiếu chuyên biệt.
Đánh giá trên thành tích học tập và hoạt động, cuộc thi, chương trình đã tham gia, đề cử từ bên liên quan... Xây dựng quy trình hướng dẫn giáo viên, phụ huynh về tiêu chuẩn, quy trình báo cáo phát hiện năng khiếu/tài năng và chu trình phát triển các dạng tài năng; nhận diện khó khăn tâm lý, khiếm khuyết của học sinh tài năng. Kết hợp đa dạng hình thức tuyển sinh (thi, xét tuyển).
Về phương pháp dạy học dành cho học sinh trường chuyên: Phương pháp tiếp cận môi trường học tập ở cấp độ lý thuyết nâng cao liên quan và dựa trên mô hình gồm các quy trình năng động cho từng cá nhân. Đồng thời, trường chuyên nên tiếp cận phương pháp linh hoạt, đa dạng nhằm thu hút học sinh chuyên.
Về chương trình đào tạo: Cần linh hoạt, đa dạng dành cho học sinh khối chuyên. Áp dụng chương trình giảng dạy, hướng dẫn dựa trên bằng chứng liên quan đến những học sinh có năng khiếu, tài năng và đáp ứng nhu cầu người học bằng cách lập kế hoạch, lựa chọn, điều chỉnh, tạo ra chương trình giảng dạy đáp ứng sự đa dạng.
Chương trình đào tạo hướng đến phát triển toàn diện, chuyên sâu một lĩnh vực, giỏi tin học và ngoại ngữ; phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, tăng khả năng hoạt động thực tiễn. Lựa chọn giới thiệu một số chương trình, tài liệu dạy học tiên tiến của nước ngoài để các trường chuyên tham khảo, vận dụng. Nội dung dạy học cần tinh giản theo hướng cơ bản và hiện đại, cập nhật với thế giới, coi trọng việc dạy cách học gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Về đào tạo học sinh chuyên theo cá nhân hóa chương trình tăng tốc người học: Xây dựng các chương trình giáo dục cá nhân hóa phù hợp với tiềm năng từng cá nhân theo hướng linh hoạt, module hóa và cơ chế tăng tốc, học vượt cấp.
Về hệ thống kiểm tra đánh giá học sinh trường chuyên: Tổ chức kiểm tra đánh giá với nhiều hình thức, như: Sản phẩm của học sinh, làm việc nhóm, thuyết trình, quá trình học tập và bài kiểm tra định kỳ, hoạt động trải nghiệm, thực hiện nghiêm túc kiểm tra đánh giá. Kết nối mạng lưới cơ sở giáo dục để thu thập, quản lý danh sách học sinh năng khiếu, tài năng quốc gia từ các cuộc điều tra khảo sát toàn trường hằng năm, với mục đích có thể theo dõi và giám sát sự tiến bộ của các em.
Về đội ngũ: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý cơ cấu và đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đội ngũ, đáp ứng nhu cầu về quy mô, chất lượng giáo dục trong các trường THPT chuyên.
Về hoạt động ngoại khóa, khoa học kết nối học sinh chuyên: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm, tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Về môi trường học tập: Phát triển dịch vụ hỗ trợ giáo dục tài năng ở cả 2 khía cạnh: Thúc đẩy sự phát triển tiềm năng cá nhân giúp học sinh đạt được mục tiêu lớn nhất; giúp các em giảm nhẹ khiếm khuyết chức năng (với những tài năng có khó khăn về kỹ năng sống, đời sống, học tập).
Học tập mô hình quốc tế
- Ông có thể chia sẻ một số mô hình đào tạo, bồi dưỡng học sinh ưu tú trên thế giới hiện nay? Việt Nam học hỏi được gì từ những mô hình này?
- Một số mô hình giảng dạy thành công cho học sinh năng khiếu trên thế giới phải kể đến: Nhận diện và phát triển tài năng của Stanley; Bộ ba làm giàu toàn trường Renzulli; Người học chủ động/tự chủ; Ma trận Maker; Dạng lưới của Kaplan; Chương trình giảng dạy song song; Chương trình giảng dạy tích hợp của VanTassel-Baska; Trí tuệ ba hợp phần của Sternberg…
Ở Hoa Kỳ triển khai Chương trình Visa H1B, tuyển dụng và nhập khẩu nhân tài từ các nước khác đến làm việc trong lĩnh vực chuyên môn đặc biệt. Đất nước này tạo các trung tâm công nghệ (thung lũng Silicon), môi trường nghiên cứu, chuyển giao, kinh doanh thuận lợi để thu hút nhân tài. Tại Cộng hòa liên bang Đức có chương trình Blue Card, cũng tương tự như Visa H1B của Mỹ.
Trung Quốc: Cơ chế phát hiện đánh giá nhân tài đặt trọng tâm vào trách nhiệm nghề nghiệp, khát khao cống hiến sau đó mới đến năng lực, thành tích, bằng cấp... Các chương trình lớn như: Kế hoạch trăm người; thu hút nhân tài kiệt xuất từ nước ngoài; đội sáng tạo hợp tác quốc tế, thu hút nhân tài đóng góp lớn trong các lĩnh vực hàng không vũ trụ, truyền dẫn nhiệt độ cao, sinh học gen di truyền...
Việt Nam có thể học tập mô hình quốc tế, tạo điều kiện về chính sách, xây dựng đề án kế hoạch thu hút nhân tài kiệt xuất. Theo đó, xây dựng cơ chế phát hiện đánh giá nhân tài chủ yếu dựa vào yêu cầu về trách nhiệm đối với nghề nghiệp, sau đó mới xét tới năng lực, thành tích. Từng bước hoàn thiện tiêu chuẩn đánh giá nhân tài, khắc phục tình trạng quá coi trọng bằng cấp, chú trọng vào năng lực thực tế và tiềm năng phát triển để đánh giá.
Tuyển chọn nhân tài không phân biệt văn bằng, địa vị xã hội hay quốc tịch. Đồng thời, điều tiết thu nhập trong các cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước một cách hài hòa, thúc đẩy cải cách hệ thống tiền lương. Kiện toàn chính sách khuyến khích trung và dài hạn, như chế độ về ưu đãi tiền lương, chức vụ, phúc lợi xã hội...
Bên cạnh đó, đầu tư đúng mức cho viện nghiên cứu khoa học, trường học, chế độ y tế công cộng; quản lý nhân tài cùng việc chuẩn hóa, giảm bớt các hoạt động, thủ tục hành chính và lệ phí để tạo điều kiện, thu hút, giữ chân người tài. Chúng ta cần xây dựng tiêu chí đánh giá nhân tài đúng và rõ ràng (đặt trọng số vào trách nhiệm đạo đức, khát khao cống hiến trước các yếu tố khác…). Phát hiện sớm nhân tài tiềm năng dựa trên: Năng lực học thuật; tư duy sáng tạo; nghị lực ý chí và khát vọng cống hiến; bồi dưỡng họ để trở thành nhân tài.
Khảo sát của PGS.TS Trần Thành Nam và cộng sự thực hiện trên 2.079 học sinh THPT chuyên; trong đó có 1.234 em (45,6%) ở TP Hà Nội; 634 em (23,4%) khu vực TP Hồ Chí Minh; 16,0% (434) em tại TP Đà Nẵng; 15,0% (407) em tỉnh Nghệ An.
Nguồn GD&TĐ: https://giaoducthoidai.vn/mo-hinh-dao-tao-nao-cho-hoc-sinh-tai-nang-post664213.html