Một số chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 6/2024

Từ 1/6/2024, sẽ thu hồi giấy phép xe tập lái nếu cho người khác sử dụng; 6 trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 1/6/2024;... là những chính sách nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 6/2024.

Từ 1/6/2024, sẽ thu hồi giấy phép xe tập lái nếu cho người khác sử dụng

Ngày 16/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.

Theo đó, từ ngày 1/6/2024, sẽ có 6 trường hợp thu hồi giấy phép xe tập lái, bao gồm: cấp cho xe tập lái không đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 138/2018/NĐ-CP); bị tẩy xóa, sửa chữa; để cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe; cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi Giấy phép đào tạo; theo đề nghị của cơ sở đào tạo; xe tập lái có lắp đặt và sử dụng từ 2 thiết bị DAT trở lên để gian lận trong quá trình đào tạo thực hành lái xe.

6 trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 1/6/2024

Nội dung được đề cập tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT ngày 31/3/2024 sửa đổi Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Cụ thể, các trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 1/6/2024 gồm: người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe; người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình; cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện; có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký; thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện

Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 07/2024/TT-BCT ngày 12/04/2024 quy định về phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, trong đó việc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện được dựa trên các nguyên tắc như sau:

(i) Bên bán và Bên mua có quyền áp dụng giá cố định bình quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng. Trường hợp Bên bán và Bên mua thống nhất quy đổi giá cố định bình quân đã thỏa thuận thành giá cố định từng năm thì việc xác định các mức giá cố định này phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại (ii).

(ii) Trên cơ sở các điều kiện vay vốn thực tế và khả năng tài chính của dự án, Bên bán và Bên mua thỏa thuận giá cố định bình quân của nhà máy điện thành giá cố định từng năm (FCj Giá cố định năm j) với điều kiện đảm bảo giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được Bên bán và Bên mua thỏa thuận và tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

- Tỷ suất chiết khấu tài chính khi tính toán giá cố định từng năm do Bên bán và Bên mua thỏa thuận bằng tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) của nhà máy điện;

- Chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ hoàn trả các khoản vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn vay.

Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp từ ngày 1/6/2024

Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 05/2024/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Cụ thể, viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

- Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu, có vị trí việc làm còn thiếu ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xét thăng hạng và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng.

- Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02.

- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02; đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT.

LH.

Nguồn Quảng Trị: http://www.baoquangtri.vn/mot-so-chinh-sach-moi-noi-bat-co-hieu-luc-tu-dau-thang-6-2024-185852.htm