Mua bán đất qua vi bằng, có được sang tên?

Vi bằng không phải là căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai thay cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.

Trước đây, tôi có mua một mảnh đất (đất thổ cư) ở Long An. Khi mua, tôi đến một tổ chức thừa phát lại tại Long An để lập vi bằng về việc mua bán đất. Nay, tôi đi đăng ký sang tên trên sổ đỏ thì bị từ chối vì tôi không có hợp đồng mua bán được công chứng. Tôi thắc mắc tại sao tôi đã có vi bằng hợp pháp mà không làm được thủ tục sang tên?

Trước đây, tôi có mua một mảnh đất (đất thổ cư) ở Long An. Khi mua, tôi đến một tổ chức thừa phát lại tại Long An để lập vi bằng về việc mua bán đất. Nay, tôi đi đăng ký sang tên trên sổ đỏ thì bị từ chối vì tôi không có hợp đồng mua bán được công chứng. Tôi thắc mắc tại sao tôi đã có vi bằng hợp pháp mà không làm được thủ tục sang tên?

Bạn đọc Nguyễn Văn Khải (vankhai…@gmail.com).

Luật sư Bùi Quốc Tuấn, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời: Sang tên sổ đỏ về bản chất là thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

Khi người dân thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… quyền sử dụng đất thì cần thực hiện thủ tục trên theo đúng các quy định của pháp luật.

Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực.

Khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

- Đơn đăng ký biến động đất đai;

- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực,

- Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã cấp.

Mặt khác, theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020 (có hiệu lực từ 24-2-2020) quy định về tổ chức hoạt động thừa phát lại thì vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

Dựa trên các quy định vừa nêu, vi bằng không phải là căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai thay cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.

Do đó, anh Khải không đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký biến động đất theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này, anh Khải cần phải liên hệ với người bán để thỏa thuận và lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng tại các văn phòng/phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã, phường theo đúng quy định của pháp luật.

TRÚC PHƯƠNG ghi

Nguồn PLO: https://plo.vn/ban-doc/toi-muon-hoi/mua-ban-dat-qua-vi-bang-co-duoc-sang-ten-898516.html