Mua ô tô, xe máy mới, sau bao lâu phải đăng ký?

Khi mua ô tô, xe máy mới, sau bao lâu phải đăng ký? Mua xe mới sau bao ngày phải đăng ký? Mua xe mới công dân phải làm thủ tục đăng ký xe và đăng ký biển số xe như thế nào?

Người dân làm thủ tục đăng ký xe tại quận Ba Đình, Hà Nội. Ảnh: Huy Hùng/TTXVN

Người dân làm thủ tục đăng ký xe tại quận Ba Đình, Hà Nội. Ảnh: Huy Hùng/TTXVN

Sau khi mua ô tô hoặc xe máy mới và để xe lăn bánh, phương tiện phải được đăng ký và gắn biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy khi mua xe mới thì sau bao lâu, chủ xe phải đi đăng ký xe?

Trách nhiệm của chủ xe

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ Công an ban hành ngày 1/7/2023 và có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 trách nhiệm của chủ xe như sau:

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công, hệ thống đăng ký, quản lý xe để làm thay đổi thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng ký xe.

2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.

4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

Triển khai thí điểm cấp đăng ký xe mô tô tại Công an xã Tân Tiến, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Ảnh: Nguyễn Thanh - TTXVN

Triển khai thí điểm cấp đăng ký xe mô tô tại Công an xã Tân Tiến, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Ảnh: Nguyễn Thanh - TTXVN

Thời hạn giải quyết đăng ký xe

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 1 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 2 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).

6. Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

Giấy tờ của xe

1. Chứng từ nguồn gốc xe

a) Đối với xe nhập khẩu

Dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;

Đối với xe chưa có dữ liệu hải quan điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên);

b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước

Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;

Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy);

2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hóa đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật. Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);

c) Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;

d) Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.

3. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế;

Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.

Thủ tục đăng ký xe lần đầu

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ xe

2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Chưa có quy định cụ thể

Với thông tư trên, hiện chưa thấy quy định cụ thể thời gian bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký xe sau khi mua xe mới. Tuy nhiên ngay sau khi mua xe, chủ xe cần đăng ký xe sớm nhất có thể để được cấp Giấy đăng ký xe trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc điều khiển xe khi tham gia giao thông không có Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng đối với ô tô, phạt tiền từ 800.000 - 1 triệu đồng đối với xe máy./.

Phú Vinh/BNEWS/TTXVN

Nguồn Bnews: https://bnews.vn/mua-o-to-xe-may-moi-sau-bao-lau-phai-dang-ky/305513.html