Mức xử phạt đối với hành vi làm giả, sử dụng giấy tờ giả

Hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là tội danh ghép được quy định trong cùng một điều luật (Điều 341 Bộ luật Hình sự (BLHS)). Các hành vi trên đều xâm phạm cùng một khách thể được BLHS bảo vệ, đó là trật tự quản lý hành chính của Nhà nước, của tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước, của tổ chức trong lĩnh vực quản lý về con dấu, tài liệu.

Tùy theo tính chất mức độ của hành vi vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự. Tại Điều 341 BLHS 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi BLHS 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000-100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 2 năm. Người phạm tội có thể bị xử phạt đến 7 năm tù khi thực hiện các hành vi sau: Làm 6 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

Nếu người có hành vi làm giả giấy tờ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 4.000.000-6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

+ Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Phạt tiền từ 2.000.000-4.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp giấy chứng minh nhân dân (CMND), CMND, thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận số CMND;

- Phạt tiền từ 4.000.000-6.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả giấy CMND, CMND, thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Phạt tiền từ 2.000.000-5.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

- Phạt tiền từ 5.000.000-10.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;

- Phạt tiền từ 20.000.000-40.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;

- Phạt tiền từ 3.000.000-5.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;

- Phạt tiền từ 30.000.000-40.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.

HỘI LUẬT GIA TỈNH BÌNH DƯƠNG

Nguồn Bình Dương: https://baobinhduong.vn/muc-xu-phat-doi-voi-hanh-vi-lam-gia-su-dung-giay-to-gia-a309027.html