Mức xử phạt vi phạm các lỗi phổ biến trong lĩnh vực PCCC và CNCH theo Nghị định 106/2025/NĐ-CP

Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC&CNCH) là trách nhiệm bắt buộc của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đồng thời răn đe, phòng ngừa các nguy cơ cháy, nổ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2025/NĐ-CP với nhiều quy định cụ thể về hành vi vi phạm và mức xử phạt tương ứng.

Trung tá Trịnh Văn Nam, Phó Đội trưởng Đội Chữa cháy và CNCH Khu vực 9 – Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH TP.HCM phân tích một số hành vi vi phạm phổ biến liên quan đến trang bị phương tiện PCCC, huấn luyện nghiệp vụ PCCC, duy trì điều kiện an toàn PCCC cũng như trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở khi để xảy ra vi phạm, qua đó giúp cơ quan, doanh nghiệp và người lao động hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành.

Mức xử phạt đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ phương tiện PCCC theo Nghị định 106/2025/NĐ-CP

Quy định tại Điều 20 Nghị định 106/2025/NĐ-CP của Chính phủ "vi phạm quy định về trang bị, lắp đặt phương tiện PCCC&CNCH", trong đó:

+ Hành vi: không lắp đặt hệ thống báo cháy quy định tại Điểm a, Khoản 9, Điều 20 phạt tiền từ 40 triệu đến 50 triệu đồng. Bên cạnh đó, hình thức xử phạt bổ sung đối với lỗi vi phạm này đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng.

+ Hành vi trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy không đảm bảo theo quy định quy định tại Điểm b, Khoản 8, Điều 20 phạt tiền từ 30 triệu đến 40 triệu đồng.

Trung tá Trịnh Văn Nam, Phó Đội trưởng Đội Chữa cháy và CNCH Khu vực 9

Trung tá Trịnh Văn Nam, Phó Đội trưởng Đội Chữa cháy và CNCH Khu vực 9

Không huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC cho người lao động: Có thể bị phạt đến 6 triệu đồng

Quy định tại Điều 6 Nghị định 106/2025/NĐ-CP của Chính phủ "Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC&CNCH". Trong đó: Hành vi: Không tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hằng năm quy định tại các điểm c,d,đ,e và điểm g Khoản 1 Điều 45 Luật PCCC&CNCH đã được huấn luyện nghiệp vụ PCCC&CNCH. Quy định tại Khoản 3 Điều 6 phạt tiền 4 triệu đến 6 triệu đồng.

Mức phạt đối với hành vi không duy trì điều kiện an toàn PCCC

Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện và duy trì đầy đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo Khoản 3 Điều 8 Luật PCCC & CNCH. Các điều kiện này bao gồm 8 nhóm nội dung cơ bản như: công tác tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ PCCC; thành lập và duy trì lực lượng PCCC cơ sở; ban hành và thực hiện nội quy, quy định về PCCC; tổ chức kiểm tra, giám sát an toàn PCCC; xây dựng, phê duyệt và thực tập phương án chữa cháy; trang bị, bảo dưỡng phương tiện PCCC; quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định; và thực hiện các nhiệm vụ PCCC khác theo pháp luật hiện hành.

Mức phạt cụ thể:

Theo Điểm a Khoản 6 Điều 21 Nghị định 106/2025/NĐ-CP, hành vi không duy trì hoạt động của hệ thống báo cháy đã được trang bị sẽ bị xử phạt như sau:

• Phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng;

• Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 đến 03 tháng.

Lực lượng công an làm việc với người dân về công tác PCCC

Lực lượng công an làm việc với người dân về công tác PCCC

Mức phạt áp dụng:

• Đối với cá nhân: mức phạt trung bình khoảng 45 triệu đồng.

• Đối với tổ chức: mức phạt là 90 triệu đồng, gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Vi phạm quy định PCCC dẫn đến nguy cơ cháy, nổ: Khi nào bị phạt tiền, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

- Trường hợp 1 Phạt tiền: Đối với một số hành vi có thể dẫn đến nguy cơ cháy, nổ quy định tại Điều 11 Nghị định 106/2025/NĐ-CP của Chính phủ "Vi phạm quy định về PCCC trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt". Cụ thể: Hành vi "Hàn cắt kim loại mà không có biện pháp PCCC theo quy đinh" quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 phạt tiền 20 triệu đến 25 triệu

- Trường hợp 2 Truy cứu trách nhiệm hình sự: Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 02/2024/NQ-HĐTP ngày 24/5/2024 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao quy định "Chưa xảy ra cháy nhưng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì chắc chắn sẽ cháy và dẫn đến thiệt hại quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 313 của Bộ luật Hình sự".

Cụ thể: Khi vào đổ xăng, A đang hút thuốc lá (lúc này tại cây xăng có 10 người). B yêu cầu A ra ngoài dập tắt thuốc nhưng A không thực hiện mà còn ném điếu thuốc lá đang cháy xuống đất làm lửa bùng cháy, ngay lập tức B đã dùng bình cứu hỏa để dập tắt đám cháy nên chưa có hậu quả xảy ra. Hành vi của A vi phạm quy định về “mang nguồn lửa vào nơi có quy định cấm lửa” và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4 Điều 313 của Bộ luật Hình sự.

T.Chính

Nguồn CA TP.HCM: http://congan.com.vn/doi-song/toan-dan-phong-chay-chua-chay/muc-xu-phat-vi-pham-cac-loi-pho-bien-trong-linh-vuc-pccc-va-cnch-theo-nghi-dinh-1062025nd-cp_186980.html