Nâng cao kỹ năng phát hiện vi phạm qua công tác giải quyết án dân sự

Tăng cường công tác kháng nghị là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng trong thực hiện chức năng của Viện kiểm sát. Để nâng cao kỹ năng phát hiện vi phạm của Tòa án trong công tác giải quyết vụ án dân sự, VKSND Khu vực 7, tỉnh Hưng Yên áp dụng một số giải pháp nhằm tăng cường kháng nghị.

 Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 06/8/2021 của VKSND tối cao về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự; xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng trong thực hiện chức năng của Viện kiểm sát, đảm bảo việc thực hiện đầy đủ chỉ tiêu công tác của Ngành đề ra và đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động; kịp thời phát hiện vi phạm của Tòa án để thực hiện quyền kháng nghị, trong năm 2025, VKSND Khu vực 7, tỉnh Hưng Yên (trên cơ sở sáp nhập VKSND huyện Đông Hưng và Thái Thụy) đã chú trọng công tác nghiên cứu hồ sơ, bản án dân sự của Tòa án để kịp thời phát hiện vi phạm, ban hành kháng nghị kịp thời, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Đơn vị đã ban hành 5 kháng nghị gồm: 1 kháng nghị đề nghị hủy quyết định đình chỉ kinh doanh thương mại do không có căn cứ; 1 kháng nghị đề nghị hủy quyết định đình chỉ vụ án dân sự do không có căn cứ; 1 kháng nghị đề nghị sửa bản án dân sự tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng do Tòa án vi phạm trong việc xác định tính có hiệu lực pháp luật của Hợp đồng thuê nhà xưởng và áp dụng căn cứ pháp luật chưa chính xác, vi phạm quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của bị đơn; 1 kháng nghị đề nghị sửa bản án hôn nhân gia đình do Tòa án vi phạm trong việc xác định công sức giữ gìn, tôn tạo tài sản chung cho bị đơn khi chia tài sản chung vợ chồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của nguyên đơn, vi phạm Điều 108 BLTTDS; 1 kháng nghị đề nghị hủy toàn bộ bản án do Tòa án xác định sai mối quan hệ tranh chấp, xác định sai tư cách người tham gia tố tụng, đánh giá chứng cứ chưa đầy đủ dẫn đến chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, vi phạm Điều 26, Điều 68, Điều 108 BLTTDS. Đến nay cấp phúc thẩm đã xét xử và chấp nhận 3 kháng nghị của Viện kiểm sát, còn 2 kháng nghị (2 vụ) chưa xét xử.

Tuy nhiên, trong năm qua đơn vị có 1 bản án dân sự “Tranh chấp quyền sử dụng đất” bị Viện kiểm sát cấp cao tại Hà Nội kháng nghị hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm do Tòa án thu thập tài liệu chứng cứ chưa đầy đủ, việc đánh giá chứng cứ chưa đảm bảo khách quan, toàn diện, xác định việc hủy bản án có lỗi của Kiểm sát viên.

Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên do quá trình nghiên cứu hồ sơ Kiểm sát viên chưa nghiên cứu kỹ; chưa tổng hợp đánh giá toàn diện, đầy đủ chứng cứ; chưa phát hiện được mâu thuẫn giữa các tài liệu, chứng cứ và những tài liệu còn thiếu để ban hành yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ bổ sung, đồng thuận với quan điểm của Tòa án. Khi đương sự kháng cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét theo trình tự Giám đốc thẩm mới phát hiện vi phạm và hủy bản án. Ngoài ra, lĩnh vực án dân sự rộng, các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật nhiều, trong đó nhiều văn bản do địa phương quy định nên việc cập nhật và áp dụng văn bản pháp luật vào giải quyết đối với từng vụ án cụ thể có vụ còn chưa đúng, chưa đầy đủ dẫn đến sai sót, ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các đương sự.

Để nâng cao kỹ năng phát hiện vi phạm của Tòa án trong công tác giải quyết vụ án dân sự để tăng cường kháng nghị, VKSND Khu vực 7, tỉnh Hưng Yên đã áp dụng một số giải pháp:

Thứ nhất: Tăng cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo Viện và Kiểm sát viên được phân công

Đơn vị tiếp tục xác định công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá; xây dựng Chương trình công tác đảm bảo bám sát nhiệm vụ trọng tâm, phù hợp với thực tiễn địa phương, đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu, ấn định thời gian hoàn thành công việc (cụ thể chỉ tiêu cần thực hiện, thời hạn thực hiện chỉ tiêu, cách thức thực hiện chỉ tiêu). Viện trưởng trực tiếp phụ trách khâu công tác, ngoài ra còn phân công 2 Phó viện trưởng tăng cường nghiên cứu và tham gia duyệt xét xử những vụ án khó, phức tạp trong đánh giá chứng cứ để đưa ra quan điểm giải quyết vụ án đảm bảo đúng căn cứ pháp luật, hợp tình, hợp lý, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.

Nâng cao ý thức trách nhiệm, tính chủ động của cán bộ, Kiểm sát viên khi được phân công kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự. Khi nhận được hồ sơ, Kiểm sát viên cần chủ động nghiên cứu hồ sơ sớm, định hướng ngay các vấn đề trọng tâm trọng yếu trong vụ án; có phương pháp nghiên cứu khoa học, hợp lý, nắm chắc nội dung của từng tài liệu, chứng cứ; phân tích, tổng hợp, đánh giá chứng cứ một cách toàn diện, khách quan, logic, từ đó phát hiện chính xác được hồ sơ Tòa án thu thập đã đầy đủ tài liệu, chứng cứ chưa, còn thiếu những tài liệu gì, những tài liệu gì mâu thuẫn với nhau… để ban hành yêu cầu xác minh kịp thời, sát đúng. Chủ động đăng ký báo cáo duyệt án tập thể trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ của Tòa án để lãnh đạo Viện cho ý kiến chỉ đạo. Tại phiên tòa phải chú trọng theo dõi, ghi chép đầy đủ diễn biến phiên tòa, ý kiến trình bày của các đương sự tại phiên tòa, nội dung HĐXX tuyên án để xác định những nội dung Tòa án tuyên khác với đề nghị của Viện kiểm sát. Báo cáo ngay lãnh đạo Viện về kết quả xét xử để xin ý kiến kháng nghị.

Kiểm sát viên phải phân loại các dạng vi phạm là căn cứ kháng nghị (vi phạm về tố tụng, vi phạm về nội dung), trong đó một số dạng vi phạm phổ biến như tính sai án phí; áp dụng thiếu, thừa điều luật; thu thập, đánh giá chứng cứ chưa đầy đủ, toàn diện … để kháng nghị theo hướng hủy toàn bộ, hủy một phần hay sửa bản cho phù hợp với tính chất, mức độ vi phạm.

Kiểm sát viên phải tham mưu xây dựng kháng nghị đảm bảo đúng mẫu, phân tích đầy đủ nội dung vụ án, đề nghị của Viện kiểm sát, Quyết định của Hội đồng xét xử. Chỉ ra được những vi phạm và căn cứ pháp lý chứng minh những vi phạm đó, đảm bảo kháng nghị có căn cứ, được cấp trên bảo vệ.

Kiểm sát viên phải tích cực, chủ động học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ qua việc tự học hay trao đổi với đồng nghiệp, những người đi trước, Thẩm phán, cán bộ cơ quan có liên quan… nhằm nắm được hệ thống văn bản pháp luật có liên quan hướng dẫn, điều chỉnh các mối quan hệ tranh chấp. Tự trao dồi cho mình bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, có ý thức trách nhiệm cao với công việc được giao. Kiên quyết khắc phục tâm lý nể nang, ngại va chạm, dẫn đến bỏ lọt vi phạm hoặc nhận thức, áp dụng pháp luật thiếu chính xác dẫn đến quyết định kháng nghị không đủ căn cứ hoặc không cần thiết.

Thứ hai: Tăng cường mối quan hệ phối hợp với Tòa án và Viện kiểm sát cấp trên

Kiểm sát viên phối hợp chặt chẽ với Thẩm phán, đề nghị Thẩm phán chuyển giao hồ sơ sớm để có thời gian nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài liệu chứng cứ đối với vụ án khó khăn phức tạp. Thường xuyên trao đổi với Tòa án về việc thực hiện yêu cầu xác minh của Viện kiểm sát nếu có để nắm bắt được những tài liệu chứng cứ mới được thu thập. Sau khi xét xử đề nghị Thẩm phán chuyển bản án sớm để nghiên cứu, kiểm sát theo quy định của pháp luật.

Đối với những vụ án Tòa án xét xử khác quan điểm của Viện kiểm sát, sau khi xét xử về Kiểm sát viên phải báo cáo ngay lãnh đạo Viện đồng thời làm báo cáo xin ý kiến phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát tỉnh về đường lối kháng nghị, hạn chế để hết thời hạn kháng nghị ngang cấp.

Thứ ba: Nâng cao năng lực chuyên môn ứng dụng công nghệ thông tin để nghiên cứu và báo cáo và tham gia xét xử tại tòa

Ứng dụng công nghệ thông tin trên cơ sở bằng biểu trích cứu hồ sơ đã làm để xây dựng báo cáo án băng sơ đồ tư duy và thực hiện báo cáo với Lãnh đạo viện sớm. Đây là giải pháp hữu hiệu, khoa học, việc xem xét đánh giá chứng cứ trong vụ án được trình chiều một cách chính xác bằng hình ảnh thật giúp cho Lãnh đạo viện và tập thể nghe duyệt án nắm được nội dung vụ án một cách nhanh nhất, dễ hiểu rút ngắn thời gian, đề xuất đường lôi giải quyết chính xác phù hợp, dễ phát hiện vi pham, kip thời ban hành kháng nghị khi phát hiện vị phạm của Tòa án hoặc khi Tòa án xử khác với quan điểm với Viện kiểm sát.

Số hóa hồ sơ để phục vụ việc trình chiếu tham gia phiên tòa của Kiểm sát viên và việc lưu trữ hồ sơ tài liệu.

Quản lý số liệu báo cáo bằng phần mềm công nghệ thông tin, ứng dụng một số phần mền hữu ích vào việc giải quyết vụ án như: phần mềm tính án phí, phần mềm tính thời hạn tố tung…

Đào Thị Trà Giang

Nguồn BVPL: https://baovephapluat.vn/cai-cach-tu-phap/dien-dan/nang-cao-ky-nang-phat-hien-vi-pham-qua-cong-tac-giai-quyet-an-dan-su-189921.html