Nâng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
Chính phủ mới ban hành Nghị định 55/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công lên hơn 2 triệu đồng
Nghị định 55/2023/NĐ-CP đã sửa đổi mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng. Theo đó, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng.
Nghị định 55/2023/NĐ-CP nêu rõ mức chuẩn quy định ở trên làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng.
Nghị định 55/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
Cụ thể, mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định.
Theo đó, thân nhân của 1 liệt sĩ nhận trợ cấp 2.055.000 đồng/ tháng, của 2 liệt sĩ là 4.110.000 đồng/tháng, 3 liệt sĩ là 6.165.000 đồng/tháng. Bà mẹ Việt Nam anh hùng được nhận trợ cấp 6.165.000 đồng/tháng và phụ cấp 1.722.000 đồng/tháng. Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình cũng được hưởng trợ cấp 2.055.000 đồng/tháng…
Đối với bệnh binh, mức trợ cấp thấp nhất là 2.145.000 đồng và cao nhất là 5.235.000 đồng căn cứ tỷ lệ tổn thương cơ thể. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học nhận trợ cấp ưu đãi hằng tháng thấp nhất là 1.562.000 đồng và cao nhất là 4.685.000 đồng…
Về mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II. Cụ thể, đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể thấp nhất 21% hưởng trợ cấp 1.384.000 đồng/tháng; thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể 100% mức trợ cấp là 6.589.000 đồng/tháng.
Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B được quy định tại Phụ lục III. Theo đó, đối với thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể 21% được hưởng mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng là 1.144.000 đồng; thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể 100 % mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng là 5.451.000 đồng.
Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục IV. Cụ thể, người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì thân nhân được nhận hưởng trợ cấp ưu đãi một lần bằng 31 lần mức chuẩn (tương đương 63 triệu 705 nghìn); người thờ cúng được nhận hưởng trợ cấp ưu đãi một lần là 12 triệu 741 nghìn.
Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì thân nhân được hưởng trợ cấp ưu đãi một lần bằng 15,5 lần mức chuẩn (tương đương gần 32 triệu đồng); người thờ cúng được nhận hưởng trợ cấp ưu đãi một lần 12 triệu 741 nghìn.
Trợ cấp một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người thừa kế của liệt sĩ; bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” là hơn 41 triệu đồng….
Nghị định 55/2023/NĐ-CP nêu rõ, trường hợp mức trợ cấp một lần tính theo thâm niên thì sau khi đã tính tròn số năm tham gia kháng chiến mà còn có tháng lẻ thì số tháng lẻ được tính tròn số theo nguyên tắc: từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính là 1 năm, dưới 6 tháng được tính là 6 tháng. Trường hợp không xác định được ngày, tháng bắt đầu hoạt động kháng chiến thì được tính từ ngày 1/7 của năm đó.
Tăng mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân
Chính phủ cũng điều chỉnh chế độ tặng quà đối với các cơ sở nuôi dưỡng người có công, người có công và gia đình người có công.
Cụ thể, mức quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với tập thể tiền mặt là 5 triệu đồng/tập thể; hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể.
Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân tiền mặt là 1 triệu đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân. Theo quy định hiện hành, mức quà tặng tiền mặt hiện nay là 500.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân và hiện vật trị giá 150.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân.
Đối với quà tặng của lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương, mức quà tặng đối với tập thể tiền mặt là 3 triệu đồng/tập thể; hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể.
Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân tiền mặt là 1 triệu đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân điều chỉnh tăng 500.000 đồng mức tiền mặt và 100.000 đồng về hiện vật trị giá so với quy định hiện hành.
Nghị định 55/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 5/9/2023.
Mời bạn đọc xem toàn văn Nghị định 55/2023/NĐ-CP tại đây.