Ngăn chặn ung thư đại trực tràng từ sớm bằng một kỹ thuật đơn giản

Thời gian gần đây, bệnh ung thư đại trực tràng đã tấn công rất nhiều người trẻ tuổi, đang khỏe mạnh, có địa vị trong xã hội đã khiến không ít người dân lo lắng, và cảm thấy bất an.

Ung thư đại trực tràng hiện là một trong những loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam và trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm toàn cầu ghi nhận gần 2 triệu ca mới, với hơn 900.000 người tử vong. Tại Việt Nam, số liệu GLOBOCAN 2020 cho thấy ung thư đại trực tràng nằm trong nhóm 5 loại ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất, chỉ sau gan, phổi và dạ dày. Đáng chú ý, xu hướng “trẻ hóa” đang ngày càng rõ rệt, không ít bệnh nhân mới ngoài 40, thậm chí 30 tuổi, đã được chẩn đoán mắc bệnh.

Các bác sĩ Bệnh viện Lê Văn Thịnh cắt hớt dưới niêm mạc qua nội soi trong điều trị ung thư sớm đại tràng - Ảnh: PV

Các bác sĩ Bệnh viện Lê Văn Thịnh cắt hớt dưới niêm mạc qua nội soi trong điều trị ung thư sớm đại tràng - Ảnh: PV

“Tiêu chuẩn vàng” ngăn chặn ung thư sớm

Trước thực tế trên, câu hỏi được đặt ra lúc này là làm sao để tầm soát, phát hiện sớm và ngăn chặn căn bệnh ung thư đại trực tràng. Dù hiện nay có rất nhiều kỹ thuật tầm soát để phát hiện sớm căn bệnh ung thư đại trực tràng như: xét nghiệm máu ẩn trong phân, test DNA phân, CT-Scan đại tràng ảo… nhưng theo các chuyên gia y tế, nội soi đại tràng vẫn giữ vai trò “tiêu chuẩn vàng” – trở thành công cụ then chốt giúp phát hiện sớm và ngăn chặn ung thư ngay từ giai đoạn tiền lâm sàng.

Theo BSCK2 Trần Văn Khanh – Chuyên gia trong lĩnh vực nội soi đường tiêu hóa, Giám đốc Bệnh viện Lê Văn Thịnh (TP.HCM) ưu thế lớn nhất của nội soi đại tràng so với các phương pháp tầm soát khác (xét nghiệm máu ẩn trong phân, xét nghiệm phân DNA, nội soi ảo (CT colonography)… chính là khả năng kết hợp chẩn đoán và điều trị ngay trong một lần. “Nội soi không chỉ giúp quan sát trực tiếp niêm mạc ruột, phát hiện các polyp tiền ung thư mà còn có thể cắt bỏ ngay tức thì. Đây là điểm mà không kỹ thuật nào thay thế được”, bác sĩ Khanh nhấn mạnh.

Các xét nghiệm phân có thể bỏ sót tổn thương nhỏ, hoặc chỉ đưa ra tín hiệu gián tiếp, còn nội soi mang lại “bằng chứng sống” bằng hình ảnh trực quan. Chính điều đó giúp bệnh nhân vừa yên tâm hơn, vừa giảm thiểu nguy cơ bỏ lỡ giai đoạn vàng điều trị.

“Các lựa chọn ít xâm lấn như xét nghiệm phân DNA (Cologuard), nội soi ảo (CT colonography), dù đang tăng về tiện lợi, nhưng vẫn cần nội soi xác nhận nếu dương tính”, bác sĩ Khanh cho biết thêm.

Khoảng 70- 80% người mắc ung thư đại tràng không có tiền sử gia đình

Năm 2021, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) chính thức điều chỉnh độ tuổi khuyến nghị bắt đầu tầm soát từ 50 xuống 45. Quyết định này dựa trên dữ liệu dịch tễ cho thấy tỷ lệ ung thư đại trực tràng ở người trẻ đang tăng nhanh.

Tại Việt Nam, nhiều bệnh viện lớn cũng ghi nhận số ca dưới 50 tuổi gia tăng đáng kể. Việc sàng lọc sớm hơn giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn I–II, khi tỷ lệ sống sau 5 năm có thể lên tới 90%, thay vì chỉ 10–15% ở giai đoạn muộn.

“Đây là bước điều chỉnh quan trọng, bởi ung thư đại trực tràng đang có xu hướng trẻ hóa. Việc tầm soát từ 45 tuổi giúp phát hiện bệnh sớm hơn, tăng khả năng điều trị thành công”, bác sĩ Khanh nhấn mạnh

Hiện nay, việc nội soi đại tràng được khuyến cáo với những người có nguy cơ trung bình nên nội soi 10 năm/lần; người có tiền sử polyp, kết quả bất thường, hoặc gia đình có bệnh nhân ung thư, từ 1–3 năm/lần, tùy mức độ tổn thương. Việc “cá thể hóa” tần suất này giúp tránh lãng phí y tế nhưng vẫn đảm bảo an toàn tối đa cho bệnh nhân.

Bác sĩ Khanh cho biết hiện có nhiều ý kiến cho rằng, những người mà gia đình không có tiền sử, không cần nội soi đại tràng để tầm soát ung thư. Đây là điều hoàn toàn không đúng thực tế.

Hiện nay có khoảng 70–80% ca ung thư đại trực tràng xảy ra ở những người không có tiền sử gia đình. Điều này là do các yếu tố nguy cơ khác môi trường, chế độ ăn nhiều thịt đỏ, ít rau xanh, lối sống ít vận động, béo phì và tuổi tác đều làm tăng nguy cơ.

“Nói cách khác, ai cũng có nguy cơ và cần chủ động tầm soát, không chỉ riêng nhóm có yếu tố di truyền”, bác sĩ Khanh nói.

Tháo gỡ “nút thắt” nỗi sợ nội soi đại tràng

Hiện nay nhiều người e ngại nội soi đại tràng không phải vì thủ thuật, mà vì… uống dung dịch làm sạch ruột. Trước đây, bệnh nhân phải uống đến 4 lít dung dịch khó nuốt, gây buồn nôn và mệt mỏi.

Bác sĩ Khanh thừa nhận việc chuẩn bị đường ruột để nội soi là rào cản lớn nhất. Đây chính là lý do khiến gần 30% người đủ điều kiện vẫn né tránh nội soi. “Khi cải thiện được vấn đề này, tỷ lệ bệnh nhân đồng ý đi nội soi chắc chắn sẽ tăng lên”, bác sĩ Khanh nói.

Theo bác sĩ Khanh, hiện nay với những hướng dẫn mới của y khoa bệnh nhân chỉ cần uống dung dịch ít thể tích hơn, chia thành nhiều lần, kết hợp chế độ ăn nhẹ trước thủ thuật. Điều này giúp giảm cảm giác mệt mỏi và khó chịu đáng kể.

“Các dung dịch mới chỉ cần 1–2 lít thay vì 4 lít như trước, có vị dễ uống hơn, hạn chế buồn nôn và mệt mỏi. Đây là cải tiến quan trọng để tăng sự hợp tác của bệnh nhân”, bác sĩ Khanh cho biết.

Các chuyên gia y tế nhận định trong tương lai, nội soi đại tràng không dừng ở cải tiến dung dịch chuẩn bị ruột tối ưu hơn cả về vị, liều dùng và hiệu quả hơn mà các xu hướng mới đang mở ra như: Trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ phát hiện polyp chính xác và nhanh hơn; kỹ thuật nội soi ít xâm lấn hoặc có khả năng tự động hóa cao hơn; phương pháp gây mê an toàn, nhẹ nhàng hơn…

“Như vậy, nội soi đại tràng của tương lai sẽ thân thiện hơn, chính xác hơn và ít gây áp lực tâm lý cho bệnh nhân. Khi các cải tiến về dung dịch chuẩn bị, gây mê an toàn và AI được ứng dụng, rào cản của bệnh nhân sẽ dần được tháo gỡ”, bác sĩ Khanh nói.

Hồ Quang

Nguồn Một Thế Giới: https://1thegioi.vn/ngan-chan-ung-thu-dai-truc-trang-tu-som-bang-mot-ky-thuat-don-gian-237307.html