Nghị quyết về việc bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024; phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024
Thay mặt Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn ký ban hành Nghị quyết số 1767/NQ-UBTVQH15 về việc bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024; phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024. Báo Đại biểu Nhân dân trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết:
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14 và Luật số 56/2024/QH15;
Xét Tờ trình số 28/TTr-CP ngày 09 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ; Báo cáo số 37/BC-UBKTTC15-m ngày 10 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban Kinh tế và Tài chính về phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 và nguồn tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2025,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024
Bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024 số tăng thu ngân sách nhà nước năm 2024 là 342.699 tỷ đồng, trong đó tăng thu ngân sách trung ương là 187.244 tỷ đồng (không kể số thu viện trợ ghi thu, ghi chi cho mục tiêu cụ thể, thu ngân sách trung ương tăng 191.900 tỷ đồng), tăng thu ngân sách địa phương là 155.455 tỷ đồng.
Điều 2. Phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024
Phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 (không bao gồm số thu viện trợ ghi thu, ghi chi cho mục tiêu cụ thể) là 191.900 tỷ đồng cho các nhiệm vụ sau:
1. Bố trí nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp là 76.769 tỷ đồng.
2. Thưởng vượt dự toán thu và đầu tư trở lại cho các địa phương là 16.591 tỷ đồng, trong đó: thành phố Hà Nội 8.048,5 tỷ đồng; Thành phố Hồ Chí Minh 3.997,5 tỷ đồng; tỉnh Thanh Hóa 2.139,5 tỷ đồng; thành phố Hải Phòng 735 tỷ đồng; thành phố Đà Nẵng 590,5 tỷ đồng; tỉnh Khánh Hòa 259,5 tỷ đồng; thành phố Cần Thơ 57 tỷ đồng; tỉnh Nghệ An 52 tỷ đồng; thành phố Huế 100,5 tỷ đồng; tỉnh Hưng Yên 13 tỷ đồng; tỉnh Phú Thọ 83 tỷ đồng; tỉnh Ninh Bình 49 tỷ đồng; tỉnh Bắc Ninh 124,5 tỷ đồng; tỉnh Đồng Nai 325,5 tỷ đồng; tỉnh Tây Ninh 16 tỷ đồng.
3. Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ là 1.940 tỷ đồng.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, dự án quốc phòng, an ninh; các nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia; xây dựng các trường nội trú, bán trú cho học sinh phổ thông vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các dự án đầu tư quan trọng khác là 86.900 tỷ đồng theo Tờ trình số 28/TTr-CP ngày 09 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ.
5. Dành 9.700 tỷ đồng để báo cáo Quốc hội quyết định bố trí tăng dự phòng ngân sách trung ương năm 2025.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện, quản lý sử dụng đúng quy định của pháp luật số vốn quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này.
2. Giao Thủ tướng Chính phủ phân bổ vốn đầu tư từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và xây dựng các trường nội trú, bán trú cho học sinh phổ thông vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo khi đủ điều kiện phân bổ theo quy định của pháp luật.
3 Chính phủ chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, phù hợp với kết luận của cấp có thẩm quyền về số liệu, nội dung báo cáo; bảo đảm khả năng giải ngân, thực hiện và chịu trách nhiệm về việc bố trí, cân đối nguồn vốn còn thiếu; bảo đảm thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan; bảo đảm tính hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, hạn chế chuyển nguồn sang năm sau.
4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Kiểm toán nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ giám sát, kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này./.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH