Người dân cần làm gì khi xác nhận thay đổi số CCCD, CMND trên sổ đỏ?
Để thực hiện thủ tục xin xác nhận lại thông tin về Căn cước công dân trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân cần phải tiến hành theo các bước như thế nào?
Sổ đỏ khi cấp cho mỗi người dân đều bao gồm các thông tin cơ bản của chủ sở hữu, như: tên, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân (CMND), Căn cước công dân (CCCD). Trong trường hợp một trong số giấy tờ trên vì một số lý do không khớp với sổ đỏ hiện tại, người dân cần làm gì khi xác nhận thay đổi những thông tin số CCCD, CMND trên sổ đỏ?
*Đính chính sổ đỏ, sổ hồng là gì?
Đính chính sổ đỏ, sổ hồng được hiểu là người dân làm thủ tục xin cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật, chỉnh lý hay sửa đổi, bổ sung những thông tin bị sai lệch, bị thiếu hay có sự thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, sổ hồng).
Tuy nhiên pháp luật quy định không phải bất kỳ thông tin nào trên sổ đỏ khi có yêu cầu đều sẽ được đính chính. Mà theo đó, tại khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 có nêu rõ các trường hợp sau đây cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sẽ phải có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót:
- Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận
Như vậy chỉ có những trường hợp nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới có thể tiến hành đính chính thông tin trên sổ đỏ, sổ hồng.
*Thay căn cước công dân có phải đính chính lại thông tin sổ đỏ, sổ hồng?
Như vậy, chỉ có những trường hợp sai sót thông tin như trên mới có thể tiến hành đính chính trên sổ đỏ, sổ hồng.
Bên cạnh đó, tại điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT có quy định về việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có bao gồm trường hợp: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, sổ thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Xác nhận thay đổi thông tin về số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ theo những quy định được nêu ở trên, việc người dân đang sử dụng Chứng minh nhân dân mà đổi sang Căn cước công dân sẽ không bắt buộc phải thay đổi, đính chính lại thông tin trên Sổ đỏ, sổ hồng mà chỉ xác nhận việc thay đổi khi có yêu cầu của người dân. Tuy nhiên, việc cập nhật lại thông tin sẽ mang lại nhiều lợi ích cho người dân như:
- Giúp thuận tiện trong các giao dịch về đất đai như tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn mà không cần phải xin giấy xác nhận chứng minh thư nhân dân và căn cước công dân là cùng một người.
- Đảm bảo được sự thống nhất trong các giấy tờ liên quan nhằm tránh phát sinh các thủ tục không cần thiết khác.
Tuy nhiên nếu người sử dụng đất không có nhu cầu xác nhận lại thông tin thì cũng không vấn đề gì cả. Bởi hiện nay người dân có thể sử dụng điện thoại thông minh để quét mã QR trên thẻ Căn cước công dân gắn chip để xem các thông tin như số chứng minh nhân dân cũ, họ tên của người được cấp. Khi đến căn phòng công chứng để ký kết các loại hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, công chứng viên sẽ quét mã QR trên căn cước công dân gắn chip để xác định số chứng minh nhân dân trên Giấy chứng nhận và số trên căn cước công dân gắn chip là cùng một người. Điều đó cũng thuận tiện hơn rất nhiều cho người dân nếu họ không muốn tiến hành thủ tục xác nhận thông tin căn cước công dân trên sổ đỏ, sổ hồng.
*Đính chính thông tin căn cước công dân trên sổ đỏ, sổ hồng thế nào?
Để thực hiện thủ tục xin xác nhận lại thông tin về căn cước công dân trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân cần phải tiến hành theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ cần phải bao gồm các thành phần tài liệu sau đây:
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân mới hoặc giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ căn cước công dân mới
- Bản gốc sổ đỏ đã cấp
- Giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục xác nhận thông tin căn cước công dân trên sổ đỏ
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền:
Người dân có yêu cầu xác nhận nếu trong trường hợp đất hộ gia đình, cá nhân sẽ nộp hồ sơ theo một trong hai cách thức sau:
- Thứ nhất, người dân có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Có thể gửi thông qua đường bưu điện đến địa chỉ của Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Ủy ban nhân dân.
- Thứ hai, nếu người dân không muốn nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, người dân có thể tiến hành nộp tại Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nếu nơi đó chưa có văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Thứ ba, người dân có thể nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa nếu địa phương nơi người dân ở đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính, bao gồm cả thủ tục xác nhận số căn cước công dân.
Bước 3: Thời gian giải quyết
- Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh của từng địa phương sẽ quy định thời gian giải quyết nhưng sẽ không quá 10 ngày, và không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian trên sẽ không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động.
Bước 4: Nhận kết quả:
Thông tin biến động (thay đổi về số căn cước công dân, chứng minh nhân dân) sẽ được xác nhận và ghi tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.