Những điều cấm trong việc đặt tên cho Doanh Nghiệp
Khi mới thành lập doanh nghiệp thì việc đặt tên cho doanh nghiệp là rất quan trọng, bởi tên doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hoạt động của công ty. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, tên doanh nghiệp bao gồm tên tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.
Tên tiếng Việt bao gồm hai thành tố là tên theo loại hình doanh nghiệp và theo tên riêng. Tên theo loại hình doanh nghiệp được viết có bốn hình thức là: "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH"; "công ty cổ phần" hoặc "công ty CP"; "công ty hợp danh" hoặc "công ty HD"; "doanh nghiệp tư nhân" hoặc "DNTN". Tên theo loại hình viết theo tên riêng: tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt; các chữ F, J, Z, W; chữ số và các ký hiệu.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt của doanh nghiệp là tên được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài.
Bốn điều cấm khi đặt tên cho doanh nghiệp
Thứ nhất, cấm đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản (khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2014 và khoản 1 Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong các trường hợp: Tên doanh nghiệp đề nghị được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; tên viết tắt trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; tên bằng tiếng nước ngoài trùng với tên bằng tiếng nước ngoài đã đăng ký; tên chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; tên chỉ khác bởi các ký hiệu; tên đăng ký chỉ khác bởi từ "tân" ngay trước hoặc "mới" ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; tên khác bởi từ "miền Bắc", "miền Nam", "miền Bắc", "miền Trung", "miền Tây", "miền Đông" hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Thứ hai, cấm sử dụng tên của cơ quan tổ chức: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp nhận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
Thứ ba, cấm sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc
Thứ tư, không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó.
Trên đây là những nội dung về những điều cấm của pháp luật khi đặt tên cho doanh nghiệp để không vi phạm pháp luật, trước khi đăng ký doanh nghiệp nên tham khảo và truy cập trang thêm thông tin tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn đại lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.