Những điều cần lưu ý khi ủy quyền nhận lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi
Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025, người hưởng lương hưu cần lưu ý một số thay đổi về việc ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Những điều cần lưu ý khi ủy quyền nhận lương hưu mới theo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi.
Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2024 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Nhằm đảm bảo công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng diễn ra thuận lợi khi vận hành chính quyền địa phương 2 cấp, người hưởng cần lưu ý một số thay đổi về việc ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau:
Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Đối với trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác, văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền; Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Đối với Giấy ủy quyền đã lập theo quy định của Luật số 58/2014/QH13 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014) thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Sau ngày 1/7/2025, người hưởng phải xác lập lại việc ủy quyền hoặc làm thủ tục chứng thực theo quy định kịp thời để không bị gián đoạn trong việc nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Định kỳ hàng năm, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Xử lý đề nghị trợ cấp hưu trí trong 10 ngày làm việc
Bộ Nội vụ cho biết, hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục thực hiện chính sách, Chính phủ đã ban hành Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội của người dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với Cơ sở Dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật.
Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng tính từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định.
Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.
Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Tính đến ngày 15/4/2025, cả nước có 2,06 triệu người cao tuổi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; 1,2 triệu người cao tuổi hưởng trợ cấp người có công với cách mạng; 2,7 triệu người người cao tuổi đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (trong đó số người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm hàng tháng là 464 nghìn người).