Những điều cha mẹ cần biết về bệnh cúm B

Thời điểm giao mùa, thay đổi thất thường, số lượng trẻ mắc các bệnh hô hấp đang có xu hướng gia tăng, trong đó có nhiều trẻ mắc cúm B.

 Cúm B là một trong những chủng cúm mùa phổ biến ở nước ta và xảy ra hàng năm nhưng không phải cha mẹ nào cũng hiểu đúng và đủ về bệnh. Ảnh: Yeemiao.

Cúm B là một trong những chủng cúm mùa phổ biến ở nước ta và xảy ra hàng năm nhưng không phải cha mẹ nào cũng hiểu đúng và đủ về bệnh. Ảnh: Yeemiao.

Tại Bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh, chỉ tính riêng tháng 10, khoa Bệnh Nhiệt đới đã tiếp nhận và điều trị gần 50 ca mắc cúm B.

Cúm B là một trong những chủng cúm mùa phổ biến ở nước ta và xảy ra hàng năm nhưng không phải cha mẹ nào cũng hiểu đúng và đủ về bệnh, dẫn đến tâm lý chủ quan hoặc lo lắng quá mức. Nhiều gia đình tự ý làm xét nghiệm khi không cần thiết, gây lãng phí tiền bạc hay sử dụng các loại thuốc không đúng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

Bệnh cúm B lây truyền như thế nào?

Theo các bác sĩ Bệnh viện Bãi Cháy, cũng như cúm A, cúm B lây từ người sang người thông qua các giọt bắn nhỏ (có chứa virus cúm) trong không khí khi người bị nhiễm bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Trẻ chạm vào các bề mặt bị ô nhiễm bởi các giọt chứa virus cúm rồi chạm vào miệng, mũi hoặc mắt cũng có thể lây bệnh.

Thời gian ủ bệnh của bệnh cúm B từ 1 đến 4 ngày kể từ khi bị nhiễm virus. Trẻ em và những người có hệ thống miễn dịch bị suy yếu có thể có thời gian ủ bệnh lâu hơn.

Cũng như cúm A, các triệu chứng thường gặp bao gồm: Sốt, đau rát họng, ho khan, đau đầu, đau mỏi người, đau xương khớp, mệt mỏi cảm thấy kiệt sức. Trẻ em bị cúm cũng có thể có các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy). Mặc dù một số triệu chứng cúm có thể tương tự như cảm lạnh và đa số trẻ sẽ bình phục sau 1-2 tuần, tuy nhiên ho và mệt mỏi có thể kéo dài hơn 2 tuần.

Các biến chứng có thể gặp khi trẻ mắc cúm B

Phần lớn bệnh nhân mắc cúm B nhẹ, tự khỏi, tuy nhiên virus cũng có thể gây biến chứng nặng như viêm phổi do virus cúm hoặc bội nhiễm vi khuẩn. Các biến chứng nghiêm trọng khác hiếm gặp hơn như viêm cơ tim, viêm não, viêm cơ tiêu cơ vân, suy đa cơ quan (rất hiếm).

Những trẻ có nguy cơ biến chứng nặng do cúm là bé sơ sinh và dưới 5 tuổi, đặc biệt trẻ nhỏ hơn 2 tuổi. Trẻ có các bệnh mạn tính như suy giảm miễn dịch bẩm sinh/mắc phải, bệnh gan, bệnh thận, bệnh hen, bệnh phổi mãn, bệnh tăng áp phổi, trẻ được dùng các thuốc ức chế miễn dịch, mắc các bệnh ung thư, bệnh máu rối loạn chuyển hóa, béo phì…

Người mắc cúm B chủ yếu điều trị và chăm sóc tại nhà, thuốc kháng sinh không có hiệu quả đối với virus cúm. Bạn chỉ dùng thuốc kháng virus trong một số trường hợp đặc biệt, tùy thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng, bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp.

 Bác sĩ Bệnh viện Bãi Cháy khám cho trẻ tại phòng khám nhi. Ảnh: BVCC.

Bác sĩ Bệnh viện Bãi Cháy khám cho trẻ tại phòng khám nhi. Ảnh: BVCC.

Điều trị và chăm sóc tại nhà với các trẻ bị cúm nhẹ, chủ yếu điều trị triệu chứng:

- Cho trẻ nghỉ ngơi tại nhà với môi trường sạch sẽ, thoáng mát thông gió.

- Dùng thuốc hạ sốt nếu trẻ có sốt trên 38,5 độ C, các thuốc có thể sử dụng như: Paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (không dùng với các trẻ có các bệnh gan) hoặc ibuprofen liều 6-8 mg/kg/lần (không dùng với trẻ có giảm tiểu cầu hoặc nghi ngờ có sốt xuất huyết), khoảng cách dùng cách 4-6 giờ nếu sốt ≥ 38,5 độ C.

- Cho trẻ ăn lỏng, thức ăn mềm, cho uống thêm nhiều dịch (không dùng các loại nước ngọt công nghiệp): Nước quả, dung dịch oresol…

- Nếu trẻ có ho dùng các thuốc ho thảo dược.

- Thông thoáng đường thở bằng nhỏ nước muối sinh lý, vệ sinh mũi bằng bấc bông tự cuốn…

Khi nào cha mẹ cần cho trẻ mắc cúm B đến cơ sở y tế?

- Trẻ sốt cao ≥ 39,5 độ C dùng thuốc hạ sốt và các phương pháp vật lý hạ nhiệt (phòng thoáng mát 26-29 độ C, chườm nước ấm tích cực) nhưng nhiệt độ không hạ hoặc trẻ sốt cao ≥ 38,5 độ C quá 3 ngày không có xu hướng thuyên giảm.

- Trẻ thở nhanh, thở bất thường: Thở rít, khò khè, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp.

- Trẻ không ăn/uống.

- Mạch nhanh so với tuổi (khi trẻ không sốt) vân tím, lạnh chi (khi không sốt cao).

- Trẻ có biểu hiện mất nước: Môi se, mắt trũng, niêm mạc miệng/lưỡi khô, khát nước đòi uống nước hoặc đi tiểu ít (theo dõi thấy bỉm/tã ít ướt hơn bình thường).

- Thay đổi ý thức: Trẻ không chịu chơi, quấy khóc, li bì, co giật…

- Trẻ lớn thấy kêu đau bụng/đau ngực, nôn nhiều.

- Cha/mẹ/người chăm sóc cảm thấy lo lắng bất an về trẻ.

- Trẻ có các yếu tố nguy cơ gây bệnh nặng.

Để phòng bệnh cúm B, cha mẹ nên:

- Giữ khoảng cách xa tối thiểu một mét với những người có các triệu chứng cúm.

- Nếu bạn hoặc con bạn có các triệu chứng cúm, cha mẹ nên để trẻ ở nhà không đi học.

- Rửa tay trước khi chạm vào mắt, mũi và miệng.

- Sử dụng khăn giấy hoặc mặt trong cánh tay khi bạn ho và hắt hơi, vứt bỏ khăn giấy vào nơi quy định và rửa tay.

- Không cho trẻ dùng chung các vật dụng như cốc uống, thìa, bình sữa, đồ chơi hoặc bất cứ thứ gì tiếp xúc với miệng hoặc mũi.

- Làm sạch các bề mặt thường xuyên chạm vào.

- Tiêm phòng cho trẻ đầy đủ theo khuyến cáo của Bộ Y tế: Tiêm phòng cúm (vaccine cúm bao gồm cả cúm A và B, được chỉ định cho trẻ từ 6 tháng tuổi) là cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc bệnh cúm.

Phương Anh

Nguồn Znews: https://zingnews.vn/nhung-dieu-cha-me-can-biet-ve-benh-cum-b-post1370638.html