Những lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Để người nộp thuế biết và nắm được các quy định về khai, nộp thuế khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024, Cục Thuế Quảng Ngãi hướng dẫn cụ thể về trường hợp phải quyết toán và không phải quyết toán; giảm trừ gia cảnh…, để người nộp thuế trên địa bàn biết và thực hiện.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Nhằm giúp các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2024 được thuận lợi, kịp thời và đúng quy định, Cục Thuế Quảng Ngãi đã đưa ra một số nội dung lưu ý quan trọng về kê khai quyết toán thuế TNCN.
Về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN, căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau: Đối với tổ chức trả thu nhập, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Người nộp thuế thực hiện quét mã QR CODE để tìm hiểu thông tin quyết toán thuế TNCN. Ảnh: TN
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn thì không xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 141 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ- CP.
Để tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế TNCN, Cục Thuế Quảng Ngãi đã tổng hợp biểu mẫu liên quan đến hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định để các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và người lao động thực hiện quét mã QR CODE để xem chi tiết nội dung biểu mẫu thực hiện theo quy định.
Về trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập, theo quy định tại tiết d.1, điểm d, Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập, thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Đối với trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống, thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trách nhiệm của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
Về trách nhiệm của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, các trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ trường hợp được quy định tại tiết d.3, điểm đ Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Công chức thuế Cục Thuế Quảng Ngãi hỗ trợ trực tiếp người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế. Ảnh: TN
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán, thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.
Ngoài ra, cơ quan Thuế cũng lưu ý về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Theo quy định, điều kiện tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Cụ thể: Đối với con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng) phải thuộc một trong các đối tượng sau: Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng); Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Đối với các đối tượng theo quy định tại tiết d.2, d.3, d.4, điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC phải đáp ứng các điều kiện sau:
Trường hợp trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Một là, bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Hai là, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Trường hợp ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng./.