Những nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng năm 2025

Ngày 27/6/2025, với 100% đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (451/451 đại biểu), Quốc hội thông qua Luật số 98/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng; trong đó có sửa đổi, bổ sung 5 điều của Luật Biên phòng Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

Cán bộ Đồn Biên phòng Xuân Đài, BĐBP tỉnh Đắk Lắk tuyên truyền về biên giới quốc gia cho các em học sinh. Ảnh: Lý Huỳnh

Cán bộ Đồn Biên phòng Xuân Đài, BĐBP tỉnh Đắk Lắk tuyên truyền về biên giới quốc gia cho các em học sinh. Ảnh: Lý Huỳnh

Thực hiện các kết luận, nghị quyết của Đảng về chủ trương sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp, sắp xếp tổ chức quân sự địa phương cùng với việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương dẫn đến một số quy định của 11 luật về quân sự, quốc phòng, trong đó có Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 không còn phù hợp, cần phải nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, bảo đảm tính hợp hiến, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Thông qua đó, thể chế hóa kịp thời, đầy đủ chủ trương, định hướng trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) liên quan đến việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp.

Phạm vi của việc sửa đổi, bổ sung lần này là tập trung sửa đổi, bổ sung một số điều về vị trí, vai trò, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng liên quan đến tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp để bảo đảm thống nhất với quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) và các quy định pháp luật có liên quan; do đó, Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 có một số nội dung sửa đổi, bổ sung như sau:

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5:

Tại khoản 5 Điều 5 quy định về một trong các nhiệm vụ biên phòng: “5. Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân trong nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự; phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới” đã được sửa đổi thành “5. Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân trong nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, phòng thủ khu vực biên giới, phòng thủ dân sự; phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới”.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 10:

Tại điểm d khoản 1 Điều 10 quy định về phạm vi phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng: “d) Chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã nơi có biên giới quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực thi nhiệm vụ biên phòng” đã được sửa đổi thành “d) Chính quyền địa phương cấp xã nơi có biên giới quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực thi nhiệm vụ biên phòng”.

Thứ ba, sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11:

Một là, sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 3 Điều 11 về việc quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới:

Tại điểm a khoản 3 Điều 11 quy định: “a) Đồn trưởng đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc phạm vi quản lý không quá 12 giờ và báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh; thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã sở tại” được sửa đổi thành “a) Đồn trưởng đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc phạm vi quản lý không quá 12 giờ”.

Tại điểm b khoản 3 Điều 11 quy định: “b) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý không quá 24 giờ và báo cáo ngay UBND cấp tỉnh, Tư lệnh BĐBP; thông báo cho Bộ Ngoại giao, Công an cấp tỉnh. Trường hợp hết thời hạn 24 giờ, nếu xét thấy cần phải tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh có trách nhiệm đề nghị UBND cấp tỉnh quyết định tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng nhưng không quá 24 giờ và thông báo cho Bộ Ngoại giao, Công an cấp tỉnh” được sửa đổi thành “b) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy BĐBP quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý không quá 24 giờ. Trường hợp hết thời hạn 24 giờ, nếu xét thấy cần phải tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy BĐBP có trách nhiệm báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh đề nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng nhưng không quá 24 giờ”.

Hai là, sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 4 Điều 11 về việc quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở:

Tại điểm a khoản 4 Điều 11 quy định: “a) Đồn trưởng đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 06 giờ và báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh; thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ và báo cáo ngay UBND cấp tỉnh, Tư lệnh BĐBP; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới” được sửa đổi thành “a) Đồn trưởng đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 06 giờ”.

Tại điểm b khoản 4 Điều 11 quy định: “b) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 6 giờ và báo cáo ngay UBND cấp tỉnh, Tư lệnh BĐBP; thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới” được sửa đổi thành “b) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy BĐBP quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ; quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 06 giờ”.

Tại điểm c khoản 4 Điều 11 quy định: “c) Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 24 giờ theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh và báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ; thông báo cho chính quyền địa phương của nước có chung đường biên giới” được sửa đổi thành “c) Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 24 giờ theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh”.

Ba là, sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 11 về chức danh có thẩm quyền quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới (trong trường hợp trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động này).

Tại điểm b khoản 5 Điều 11 quy định: “b) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 06 giờ, tại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ” được sửa đổi thành “b) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy BĐBP quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 06 giờ, tại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ”.

Bốn là, bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 11 như sau:

“8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 3; các điểm a, b và c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này”.

Thứ tư, sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 14:

Tại khoản 9 Điều 14 quy định về một trong các nhiệm vụ của BĐBP là “9. Tham mưu, làm nòng cốt trong xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự” được sửa đổi thành “9. Tham mưu, làm nòng cốt trong xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, phòng thủ khu vực biên giới, phòng thủ dân sự”.

Thứ năm, sửa đổi, bổ sung điểm b và bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 21:

Tại điểm b khoản 1 Điều 21 quy định về hệ thống tổ chức của BĐBP: “b) Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh BĐBP” được sửa đổi thành “b) Ban Chỉ huy BĐBP trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh”.

Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 21: “b1) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh BĐBP”.

Như vậy, các nội dung sửa đổi, bổ sung lần này chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến tổ chức quân sự địa phương, chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng và thống nhất với các quy định pháp luật có liên quan. Để đảm bảo các nội dung của Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) được triển khai thực hiện có hiệu quả, đòi hỏi phải phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân trong tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật. Trong đó, căn cứ kế hoạch của cấp trên, bám sát chức năng, nhiệm vụ; các cơ quan, đơn vị BĐBP cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn chuyên sâu về Luật; rà soát các luật hiện hành, các văn bản dưới luật liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật; tham mưu, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật...

Đại tá Phạm Thị Thanh Huế (Học viện Biên phòng)

Nguồn Biên Phòng: https://bienphong.com.vn/nhung-noi-dung-sua-doi-bo-sung-luat-bien-phong-viet-nam-nam-2020-trong-luat-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-11-luat-ve-quan-su-quoc-phong-nam-2025-post494743.html