Những quyền lợi khi bị tai nạn lao động
Quyền lợi của lao động thời vụ khi bị tai nạn lao động với những đặc quyền không khác so với lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn.
Trong quá trình làm việc, người lao động (NLĐ) thường xuyên phải đối mặt với những rủi ro ảnh hưởng tới tính mạng, sức khỏe của mình. Vì vậy, NLĐ nhất là lao động thời vụ cần phải biết quyền lợi khi bị tai nạn lao động (TNLĐ).
Bắt buộc phải có hợp đồng
Tại khoản 1, điều 22 Bộ Luật Lao động 2012 nêu rõ, hợp đồng lao động (HĐLĐ) phải được giao kết bằng văn bản và theo một trong các loại: HĐLĐ không xác định thời hạn; HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Riêng những công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng, các bên có thể giao kết HĐLĐ bằng lời nói.
Như vậy, dù làm công việc nào và với thời hạn bao nhiêu thì khi xác lập quan hệ lao động, các bên bắt buộc phải có HĐLĐ.
Theo quy định tại điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động (AT-VSLĐ) 2015, khi NLĐ bị tai nạn lao động (TNLĐ), người sử dụng lao động có trách nhiệm: Sơ cứu, cấp cứu kịp thời. Tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho NLĐ. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định: Phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người tham gia BHYT; Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu có kết luận suy giảm dưới 5%; Toàn bộ chi phí y tế đối với người không tham gia BHYT. Trả đủ lương cho thời gian NLĐ phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Bồi thường cho NLĐ bị tai nạn không do lỗi của họ gây ra: Ít nhất bằng 1,5 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5 - 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11 - 80%; Ít nhất 30 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân NLĐ bị chết do TNLĐ.
Trợ cấp cho NLĐ bị tai nạn do lỗi của họ gây ra: Ít nhất bằng 40% mức nêu trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng. Giới thiệu để NLĐ bị TNLĐ được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của hội đồng giám định y khoa đối với NLĐ bị TNLĐ sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc. Lập hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ cho NLĐ.
Việc bồi thường, trợ cấp phải thực hiện trong vòng 5 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng giám định y khoa hoặc từ ngày đoàn điều tra TNLĐ công bố biên bản điều tra TNLĐ đối với các vụ tai nạn chết người.
Nhiều khoản trợ cấp
Khoản trợ cấp này được chi trả từ quỹ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp (BNN) và phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động của NLĐ.
Trợ cấp 1 lần (Áp dụng với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5 - 30%). Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có nêu: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5 - 30% được hưởng trợ cấp 1 lần với mức: Suy giảm 5% thì được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Mức trợ cấp = 5 x Mức lương cơ sở + (M - 5) x 0,5 x Mức lương cơ sở. Trong đó, M là mức suy giảm khả năng lao động (5 ≤ M ≤ 30).
Ngoài mức trợ cấp nêu trên, NLĐ còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN: Từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm 1 năm được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ.
Trợ cấp hàng tháng (Áp dụng với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên). Cũng theo Luật AT-VSLĐ 2015, NLĐ bị TNLĐ từ 31% trở lên được trợ cấp hàng tháng với mức: Suy giảm 31% được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. Mức trợ cấp = 30% x Mức lương cơ sở + (M - 31) x 2% x Mức lương cơ sở. Trong đó, M là mức suy giảm khả năng lao động (M ≥ 31).
Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hàng tháng, NLĐ còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN: Từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm 1 năm được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ.
Trợ cấp phục vụ (Áp dụng vơín NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần)
Theo điều 52 Luật này, ngoài trợ cấp hàng tháng, mỗi tháng, NLĐ còn được hưởng trợ cấp phục vụ với mức bằng mức lương cơ sở.
Điều 54 Luật AT-VSLĐ quy định: Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc sau khi điều trị ổn định thương tật mà sức khỏe chưa phục hồi thì NLĐ được nghỉ: Tối đa 10 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên; Tối đa 7 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31 - 50%; Tối đa 5 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 15 - 30%.
Trong những ngày nghỉ này, mỗi ngày NLĐ được trợ cấp 30% mức lương cơ sở.
Trợ cấp khi chết, loại trợ cấp này dành cho thân nhân NLĐ bị TNLĐ chết. Cụ thể tại điều 53 Luật AT-VSLĐ hiện hành, mức trợ cấp bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
Nguồn NLĐ: http://nld.com.vn/cong-doan/nhung-quyen-loi-khi-bi-tai-nan-lao-dong-20200222091942949.htm