Những trường hợp bắt buộc phải đo huyết áp khi tiêm vắc xin phòng COVID-19
Theo quy định mới nhất của Bộ Y tế, việc đo huyết áp chỉ thực hiện với một số trường hợp nhất định thay vì tất cả người dân trước khi tiêm chủng vắc xin COVID-19
Ảnh minh họa: Internet
Theo Quyết định 4355 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin COVID-19, có hiệu lực từ ngày 10/9, bên cạnh việc hỏi tiền sử bệnh người đến tiêm, các cơ sở sẽ tiến hành đánh giá lâm sàng. Trong đó, bao gồm đo thân nhiệt, huyết áp và đo mạch, đếm nhịp thở.
Việc đo huyết áp được thực hiện đối với các trường hợp sau:
- Người có tiền sử tăng huyết áp/ huyết áp thấp;
- Người có bệnh nền liên quan đến bệnh lý tim mạch
- Người trên 65 tuổi;
Như vậy, ngoại trừ 3 trường hợp trên, những người còn lại không cần đo huyết áp trước khi tiêm vắc xin COVID-19.
Trước đó, ở hướng dẫn cũ (kèm theo quyết định số 3802/QĐ/BYT) hiện đã được bãi bỏ, việc đo huyết áp được áp dụng đối với tất cả người đến tiêm vắc xin COVID-19.
Hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế cũng nêu rõ việc đo mạch, đếm nhịp thở được thực hiện ở người có tiền sử suy tim hoặc phát hiện bất thường như đau ngực, khó thở…
Hướng dẫn mới nhất về khám sàng lọc trước tiêm vắc xin COVID-19 của Bộ Y tế áp dụng cho tất cả các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng của nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Cũng trong hướng dẫn này, Bộ Y tế đưa ra yêu cầu 6 đối tượng phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng
Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng là người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vắc xin.
Theo hướng dẫn mới nhất này, các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng:
- Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.
- Người có bệnh nền, bệnh mạn tính.
- Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.
- Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu.
- Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần.
- Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống: Nhiệt độ <35, 5oC và >37,5 oC; Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút; Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế); Nhịp thở > 25 lần/phút.