Những vị thuốc quý trong chiếc bánh chưng

Về mặt y học, tất cả các thành phần tạo nên chiếc bánh chưng đều là những vị thuốc dân gian, rất gần gũi với cuộc sống đời thường.

Các thành phần trong chiếc bánh chưng đều là những vị thuốc dân gian.

Các thành phần trong chiếc bánh chưng đều là những vị thuốc dân gian.

Theo Sức khỏe đời sống, bánh chưng là một thực phẩm cổ truyền, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất dinh dưỡng, không thể thiếu trong dịp Tết Nguyên đán ở Việt Nam. Về mặt y học, tất cả các thành phần tạo nên chiếc bánh chưng đều là những vị thuốc dân gian, rất gần gũi với cuộc sống đời thường.

Bánh chưng được phối hợp tổng hòa nhiều mùi vị như thơm dẻo của gạo nếp, ngọt bùi của đậu xanh, vị béo ngậy của thịt mỡ và mùi thơm đặc trưng của tiêu, hành, lá dong. Đây là sự kết hợp tương đồng rất khoa học và sáng tạo phù hợp nhu cầu dinh dưỡng nhiều lứa tuổi.

Lá dong

Vị ngọt nhạt, tính hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương quyết, lợi tiểu, làm se. Chữa say rượu: lá dong tươi 100 g, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá non sắn dây. Có thể dùng cuống lá dong cũng được. Chữa ngộ độc: đọt lá dong 50 g, rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống. Ngày làm 2 - 3 lần. Chữa vết thương: lá dong 100 g, rửa sạch, giã nhỏ, đắp băng. Nếu vết thương chảy máu sẽ cầm lại ngay. Chữa rối loạn tiêu hóa, đi ngoài nhiều lần trong ngày: lá dong đốt tồn tính, mỗi lần uống 20g với nước sôi để nguội. Ngày uống 2-3 lần.

Gạo nếp

Gạo nếp (ngạch mễ): có vị ngọt, thơm, mềm dẻo, tính ấm, có tác dụng bổ tỳ vị.

Để chữa nôn mửa không dứt, Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) đã dùng gạo nếp 20g sao vàng, gừng tươi 3 lát, sắc với 200 ml nước còn 50 ml, uống trong ngày. Cũng với công dụng trên, kinh nghiệm dân gian lại dùng gạo nếp 12 g phối hợp với mạch môn 12 g, đảng sâm 12 g, bán hạ chế 6 g, cam thảo 4 g, nấu nước uống. Nước gạo rang được dùng chống tiêu chảy.

Cháo gạo nếp nấu suông gọi là cháo hoa có tác dụng “mát ruột”,dùng cho những trường hợp “nặng bụng”, nếu nấu nhừ với móng giò lợn là món ăn - vị thuốc cổ điển và phổ biến làm tăng tiết sữa.

Thịt lợn

Còn gọi “trư nhục”: vị hơi ngọt, mặn, tính bình, ăn lành, tác dụng tư âm, nhuận da thịt, dưỡng khí huyết, ích ngũ tạng… Là nguồn cung cấp chất đạm (protein) không thể thiếu cho mọi lứa tuổi. Nếu trẻ em thiếu đạm sẽ chậm lớn, thấp bé nhẹ cân. Người lớn tuổi thiếu đạm hay bị mệt mỏi... Tuy nhiên, người bệnh gút không ăn nhiều thịt trong nhân bánh chưng.

Mỡ lợn còn gọi “trư chỉ”: vị ngọt, tính mát, không độc, có tác dụng hoạt huyết, nhuận phổi, giải độc, khu phong… Chữa chứng mất tiếng nói, trẻ em, thanh niên tóc khô, da mụn nám, gầy ốm yếu, chậm lớn... Mỡ lợn cung cấp chất béo (lipid) là chất không thể thiếu cho mọi lứa tuổi. Nếu bổ sung chất béo hợp lý giúp hình thành phát triển của hệ thần kinh, nội tiết tố, sinh dục... Chất béo còn giúp hòa tan hấp thu chuyển hóa các vitamin A, D, E, K cũng như duy trì mềm mại của làn da, mái tóc...

Đỗ xanh (lục đậu)

Đậu xanh là loại dược liệu có vị ngọt, hơi tanh, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu khát, điều hòa ngũ tạng.

Người xưa đã biết phòng chống các bệnh viêm nhiệt về mùa hè bằng cách nấu nước uống với 3 loại đỗ xanh, đỗ đen và đỗ đỏ (lượng bằng nhau). Hạt đỗ xanh nấu với gạo nếp thành cháo, thêm đường, ăn hằng ngày chữa háo nhiệt, cồn cào, đái dắt, nôn ọe khi có thai. Đỗ xanh tán thật nhỏ, trộn với giấm đắp chữa sưng tấy, phát nóng, đau nhức.

Để giải độc, lấy đỗ xanh cả vỏ, 2 phần; cam thảo 1 phần, sắc lấy nước uống. Vỏ hạt đỗ xanh (lục đậu bì hay lục đậu xác), y học cổ truyền dùng vỏ hạt đỗ xanh phối hợp với sinh địa, huyền sâm, thạch cao, huyền minh phấn, cam thảo, mỗi vị 10g, phơi khô, nghiền nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày chữa sốt cao, mê man, co giật.

Theo kinh nghiệm dân gian, vỏ hạt đỗ xanh phơi khô, nhồi vào túi vải để gối đầu tạo cảm giác mát dễ chịu, chống nhức đầu, nhất là về mùa nóng ẩm.

Bánh chưng.

Bánh chưng.

Giá đỗ xanh

Là một loại rau ăn đặc biệt dưới dạng màu rất giàu protid, glucid, các loại vitamin nhất là vitamin E rất cần thiết cho những người hiếm con và phụ nữ bị sảy thai. Dạng dùng phổ biến là ăn giá sống. Khi bị ho có đờm, khô cổ, khản tiếng, lấy giá sống trộn với ít nước, ép lấy nước ngậm làm nhiều lần trong ngày. Để chữa ngộ độc thức ăn và kim loại, bí tiểu, say rượu, uống nước ép giá sống pha thêm đường.

Hành

Còn gọi “thông bạch”: vị cay, tính ấm, không độc. Tác dụng giải biểu, thông dương, hòa trung, tiêu thực, sát trùng, lợi tiểu tiện, thông huyết ứ... Trị bụng đầy chậm tiêu, viêm nhiễm đường ruột, cảm cúm nhức mỏi, tiểu tiện bất lợi, phong thấp nhức mỏi, ngăn ngừa huyết ứ, kết vón tiểu cầu.

Hạt tiêu

Còn gọi “hồ tiêu”: vị cay ấm. Tác dụng ôn trung hạ khí tiêu đờm, kích thích tiêu hóa... Trị chứng bụng lạnh đau, thổ tả, ói mửa, bụng đầy chậm tiêu, trừ độc của thịt cá, nấm.

Muối

Tác dụng tả hỏa, thanh tâm, lương huyết, nhuận táo, dẫn thuốc khác vào kinh thận. Muối natri cân bằng nước và điện giải điều hòa âm dương trong cơ thể... Khi thiếu muối, cơ bắp dễ bị chuột rút, hoa mắt, chóng mặt...

Tuy nhiên, bánh chưng giàu chất đường, chất đạm, chất béo nên người đái tháo đường, người đang cần giảm cân không nên ăn nhiều.

P.Vân (tổng hợp)

Nguồn Đại Đoàn Kết: http://daidoanket.vn/nhung-vi-thuoc-quy-trong-chiec-banh-chung-552519.html