Phát hiện chấn thương thận qua 3 dấu hiệu điển hình

Chấn thương thận chiếm khoảng 10 - 12% các trường hợp chấn thương bụng. Nguyên nhân thường gặp là tai nạn giao thông, tai nạn lao động, bị đánh vào vùng thắt lưng hoặc do tác động gián tiếp như ngã từ độ cao khiến các tạng trong ổ bụng, đặc biệt là thận bị dồn ép mạnh.

Việc đánh giá đầy đủ và chính xác mức độ chấn thương thận sẽ giúp đưa ra hướng xử trí phù hợp. Quyết định điều trị bảo tồn hay can thiệp phẫu thuật cần dựa trên các yếu tố như: mức độ tiểu ra máu, diễn tiến của khối máu tụ vùng thắt lưng, mức độ tổn thương thận qua kết quả của chụp niệu đồ tĩnh mạch, siêu âm hoặc CT scanner.

Ba dấu hiệu điển hình nhận biết chấn thương thận1. Đau vùng thắt lưng

Khoảng 95% các trường hợp chấn thương thận có biểu hiện đau tức và co cứng vùng thắt lưng. Cơn đau tăng theo tiến triển tổn thương thận (theo sự lớn lên của khối máu tụ, tắc nghẽn đường bài xuất nước tiểu trên do cục máu đông…), lan lên góc sườn hoành và xuống hố chậu.

Thông thường đau sẽ giảm sau 2 – 3 ngày. Tuy nhiên, nếu đau tăng dần lên thì có thể là dấu hiệu tiếp tục chảy máu khiến khối máu tụ quanh thận lớn thêm hoặc do tổn thương phối hợp khác. Có thể kèm theo tình trạng trướng bụng - dấu hiệu của tụ máu sau phúc mạc.

2. Tiểu ra máu

Màu sắc nước tiểu máu giúp nhận biết tình trạng chấn thương thận đang nặng lên hay đang hồi phục. Nước tiểu có máu tươi chứng tỏ chảy máu đang tiến triển, trong khi màu sẫm màu hoặc nhạt dần cho thấy máu có thể đã ngừng chảy.

Lưu ý mức độ tiểu ra máu không phản ánh chính xác mức độ tổn thương thận. Ví dụ trong tổn thương cuống thận (loại IV), có thể không xuất hiện tiểu ra máu.

Nguyên tắc quan trọng: trước mọi trường hợp chấn thương bụng, cần yêu cầu bệnh nhân đi tiểu để kiểm tra ra có tiểu ra máu hay không.

Chấn thương thận chiếm khoảng 10 - 12% các trường hợp chấn thương bụng.

Chấn thương thận chiếm khoảng 10 - 12% các trường hợp chấn thương bụng.

3. Khối máu tụ vùng hố thắt lưng hay ¼ vùng bụng trên

Khối máu tụ càng lớn thì tổn thương càng nặng, dễ phát hiện qua thăm khám. Hố thắt lưng bị căng, đau nhiều, co cứng cơ thắt lưng cho thấy thận bị vỡ, bao thận bị rách khiến máu và nước tiểu thoát ra tụ quanh thận.

Theo dõi khối máu tụ có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá tiên lượng. Có thể đánh dấu ranh giới khối máu tụ trên bụng - thắt lưng bệnh nhân mỗi lần khám. Nếu khối máu tụ tăng nhanh, bụng sẽ trướng và co cứng nửa bụng ngày càng rõ.

Cũng như triệu chứng đau và co cứng vùng thắt lưng, đây không phải là dấu hiệu trực tiếp xác định mức độ nặng nhẹ, nhưng nếu tình trạng tiến triển thuận lợi, các triệu chứng sẽ giảm dần sau 2 – 3 ngày. Ngược lại, nếu tái xuất hiện hoặc nặng thêm, cần nghĩ đến tổn thương tạng phối hợp hoặc có biến chứng do chấn thương thận như chảy máu tái phát, nhiễm trùng khối máu tụ hoặc nước tiểu.

Sốc do chấn thương thận - Dấu hiệu cần theo dõi sát

Khoảng 25 – 50% bệnh nhân chấn thương thận có biểu hiện sốc, thường gặp ở các tổn thương nặng như dập nát thận, đứt cực thận, đứt cuống thận hoặc đa chấn thương.

Ngay khi nhập viện, cần kiểm tra các dấu hiệu sốc: niêm mạc nhợt, vã mồ hôi, mạch nhỏ, huyết áp tụt, kẹp… Việc theo dõi sát các chỉ số sinh tồn giúp đánh giá tiến triển và đưa ra hướng xử trí thích hợp.

Trong các trường hợp chấn thương thận đơn thuần và mức độ nhỏ - vừa, sốc thường được kiểm soát dễ dàng và không tái phát. Ngược lại nếu sốc khó kiểm soát, khối máu tụ lớn, cần nghi ngờ có chảy máu nội tiếp diễn với mức độ nặng. Trường hợp không có dấu hiệu tại chỗ rõ ràng, nên nghĩ đến khả năng rách phúc mạc khiến máu từ thận chảy vào ổ bụng hoặc tổn thương các tạng khác trong ổ bụng.

Khi nào cần phẫu thuật cấp cứu?

Chỉ định can thiệp phẫu thuật cấp cứu:

Chấn thương thận nặng như đứt cuống thận, vỡ thận nhiều mảnh.
Có thương tổn phối hợp các tạng trong ổ bụng.

Chỉ định can thiệp sớm:

Điều trị nội khoa không ổn định.
Biến chứng nặng lên: tiểu ra máu nhiều hơn, khối máu tụ tăng.
Dấu hiệu sốc mất máu kéo dài hoặc nặng lên.

Hình ảnh gợi ý phẫu thuật:

Dập vỡ một cực thận hoặc vùng không ngấm thuốc trên X quang.
Hình ảnh thuốc cản quang tràn ra ngoài bao thận.
Tiểu ra máu tái phát nhiều dù đã truyền dịch, truyền máu.

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vừa can thiệp nội mạch thành công, xử lý ổ giả phình động mạch thận có kích thước lớn trên một bệnh nhân bị chấn thương thận độ IV.

Bệnh nhân là anh T. V. C. (38 tuổi, ngụ Bạc Liêu) được chuyển đến bệnh viện trong tình trạng tiểu ra máu sậm màu qua sonde, đau bụng và hông lưng dữ dội, thiếu máu nặng. Bệnh nhân có tiền sử động kinh nhiều năm. Khoảng 1 tháng trước đó, anh bị ngã từ trên cao nhưng không đi khám vì nghĩ không nghiêm trọng. Đến 8 ngày trước khi nhập viện, anh bắt đầu có tiểu ra máu, tiểu buốt và được điều trị tại bệnh viện địa phương trước khi chuyển tuyến.

Kết quả kiểm tra cho thấy: tụ dịch bể thận phải, máu trong lòng bàng quang, chấn thương độ IV với túi giả phình động mạch thận phải kích thước 65x48mm. Bệnh nhân được chỉ định chụp và can thiệp nội mạch - phương pháp xâm lấn tối thiểu, mang lại hiệu quả tối ưu trong các trường hợp tổn thương mạch máu thận.

BS Nguyễn Văn Liên

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/phat-hien-chan-thuong-than-qua-3-dau-hieu-dien-hinh-169250910084506209.htm