Quy chế mới về tổ chức và hoạt động của các Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm
Viện trưởng VKSND tối cao vừa có Quyết định số 24/QĐ-VKSTC ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm thuộc VKSND tối cao.
Nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động của Viện Phúc thẩm
Theo Quy chế, Viện Phúc thẩm là đơn vị nghiệp vụ thuộc bộ máy làm việc của VKSND tối cao, gồm: Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hà Nội (gọi tắt là Viện Phúc thẩm 1, ký hiệu: VPT1) có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, thành phố bao gồm: Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Tuyên Quang, Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai, Thái Nguyên, Điện Biên, Lạng Sơn, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Đà Nẵng (gọi tắt là Viện Phúc thẩm 2, ký hiệu: VPT2) có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 7 tỉnh, thành phố bao gồm: Thành phố Huế, thành phố Đà Nẵng; các tỉnh: Quảng Trị, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa.
Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Viện Phúc thẩm 3, ký hiệu: VPT3) có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 9 tỉnh, thành phố bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ; các tỉnh: Lâm Đồng, Đồng Nai, Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cà Mau.
Viện Phúc thẩm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Quy chế cũng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Phúc thẩm. Cụ thể, Viện Phúc thẩm tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định Điều 11 Thông tư số 04/2025/TT-VKSTC ngày 25/7/2025 của Viện trưởng VKSND tối cao quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy làm việc của VKSND tối cao.
Về nguyên tắc hoạt động: Viện Phúc thẩm làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Viện Phúc thẩm phải tuân theo quy định của pháp luật; quy định, quy chế của VKSND tối cao. Công chức, người lao động trong Viện Phúc thẩm phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và quy chế làm việc trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo VKSND tối cao.
Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động; phát huy năng lực sở trường của từng cá nhân; tăng cường phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo quy định của pháp luật.

Đồng chí Nguyễn Huy Tiến, Viện trưởng VKSND tối cao trao các quyết định về thành lập Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, chế độ bảo mật nghiệp vụ
Theo Quy chế, trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, lãnh đạo, công chức trong đơn vị phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, quy định của Ngành về bảo vệ bí mật nhà nước và chấp hành đúng nội quy sau đây:
Lãnh đạo, công chức phải nâng cao ý thức, chủ động phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi làm lộ, mất bí mật nhà nước. Mỗi cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp về việc bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
Chỉ những người có thẩm quyền và nhiệm vụ mới được tiếp cận, sử dụng bí mật nhà nước. Việc tiếp nhận, soạn thảo, tạo lập, ban hành, phát hành văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; sao chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận, mang ra khỏi nơi lưu giữ, cung cấp, chuyển giao văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; tổ chức hội nghị, hội thảo chứa nội dung bí mật nhà nước; tiêu hủy văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định và quy trình bảo mật.
Văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được bảo quản an toàn trong các thiết bị chuyên dụng. Tuyệt đối không lưu trữ, truyền đưa bí mật nhà nước qua các phương tiện, hệ thống không an toàn (mạng công cộng, thiết bị cá nhân không được kiểm soát).
Hồ sơ vụ án, vụ việc phải được quản lý và giao nhận một cách chặt chẽ, không được mang hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan, đơn vị nếu không phải vì công vụ.
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác trong Viện Phúc thẩm không tiếp xúc, bàn bạc với người không có trách nhiệm, không được tiết lộ các tình tiết của vụ án, vụ việc và đường lối giải quyết vụ án, vụ việc.
Các báo cáo kiểm sát xét xử chỉ gửi đến cơ quan hữu quan trong Ngành, không gửi đến các cơ quan khác.
Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có dấu hiệu làm lộ, mất bí mật nhà nước, phải báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị để xử lý. Trường hợp để xảy ra vi phạm thì tùy tính chất, mức độ có thể bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định của VKSND tối cao.
Ngoài ra, Quy chế cũng nêu rõ về chức bộ máy, biên chế. Theo đó, Viện Phúc thẩm gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động.
Cơ cấu tổ chức của Viện Phúc thẩm có Văn phòng; việc thành lập, giải thể Văn phòng thuộc Viện Phúc thẩm do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện Phúc thẩm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Vụ 15).
Biên chế của Viện Phúc thẩm thuộc biên chế công chức của VKSND tối cao do Viện trưởng VKSND tối cao phân bổ trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện Phúc thẩm và Vụ trưởng Vụ 15. Viện trưởng Viện Phúc thẩm được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và của Ngành.