Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải

QCVN 30:2025/BNNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải áp dụng cho các cơ quan quản lý và giám sát hoạt động xử lý chất thải; các đơn vị tham gia vào thiết kế, xây dựng, lắp đặt và sử dụng lò đốt chất thải.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa ban hành Thông tư kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải

Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa ban hành Thông tư kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải

Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa ban hành Thông tư 45/2025/TT-BNNMT, kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải (QCVN 30:2025/BNNMT). Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt và vận hành các lò đốt chất thải trên lãnh thổ Việt Nam.

QCVN 30:2025/BNNMT áp dụng cho cơ quan nhà nước: Các cơ quan quản lý và giám sát hoạt động xử lý chất thải. Tổ chức, cá nhân: Các đơn vị tham gia vào thiết kế, xây dựng, lắp đặt và sử dụng lò đốt chất thải.

Quy chuẩn này không áp dụng cho các hoạt động đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng hoặc xử lý chất thải bằng phương pháp khí hóa. Điều này nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật được thiết kế riêng cho lò đốt chất thải chuyên dụng, tránh nhầm lẫn với các phương pháp xử lý chất thải khác.

Yêu cầu chung của lò đốt chất thải

Về yêu cầu chung của lò đốt chất thải được quy định tại QCVN 30:2025: Phải đảm bảo thiêu đốt chất thải theo nguyên lý nhiều cấp, tối thiểu phải có vùng đốt sơ cấp và vùng đốt thứ cấp; Phải lắp đặt tối thiểu 01 (một) đầu đốt phụ (auxiliary burner) tại từng vùng đốt để sử dụng khi khởi động, dừng lò và bảo đảm nhiệt độ tại các vùng đốt luôn đáp ứng giá trị quy định tại Bảng 1 QCVN 30:2025/BNNMT; có chức năng bật tự động khi nhiệt độ vùng đốt thấp hơn nhiệt độ quy định tại Bảng 1 QCVN 30:2025/BNNMT; Phải có áp suất nhỏ hơn áp suất bên ngoài (còn gọi là áp suất âm) để hạn chế khí thải từ trong lò đốt thoát ra ngoài môi trường qua cửa nạp chất thải vào lò đốt; Phải hạ nhiệt độ khí thải lò đốt để bảo đảm nhiệt độ dòng khí thải ngay sau công đoạn giải nhiệt, thu hồi nhiệt đáp ứng giá trị quy định tại Bảng 1 QCVN 30:2025/BNNMT; Phải có hệ thống xử lý khí thải với các công đoạn chính sau: Giải nhiệt; xử lý bụi; xử lý các thành phần độc hại trong khí thải (đặc biệt là xử lý đioxin/furan).

Các công đoạn nêu trên có thể được thiết kế, lắp đặt riêng trong từng thiết bị hoặc kết hợp đồng thời trong một hoặc một số thiết bị. Lò đốt chất thải có kết hợp thu hồi năng lượng (phát điện hoặc các mục đích khác) thì hệ thống xử lý khí thải phải có công đoạn hấp phụ bằng than hoạt tính (hoặc các chất hấp phụ khác có tính chất tương đương hoặc tốt hơn); Phải lắp đặt thiết bị đo, hiển thị nhiệt độ của vùng đốt sơ cấp (nếu có), vùng đốt thứ cấp và vị trí ngay sau công đoạn giải nhiệt, thu hồi nhiệt;

Phải bố trí thiết bị hoặc cửa sổ quan sát (với đường kính hoặc kích thước mỗi chiều tối thiểu là 05 cm), bảo đảm quan sát, theo dõi được trạng thái đốt cháy ở bên trong và có cấu tạo để ngăn ngừa phát tán tro khi lấy tro; Trường hợp đốt chất thải ở thể khí (ví dụ: Chất tải lạnh, môi chất lạnh được loại bỏ từ các thiết bị lạnh và điều hòa không khí), phải bố trí thiết bị nạp khí trực tiếp vào vùng đốt và đảm bảo ngăn ngừa khả năng khí thải rò rỉ ra bên ngoài;

Phải có cấu trúc an toàn, bảo đảm khả năng phòng ngừa, ứng phó sự cố cháy nỗ và được trang bị các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; Không được trộn không khí bên ngoài vào để pha loãng khí thải kể từ vị trí đầu ra của vùng đốt thứ cấp (trừ trường hợp đặc thù nhưng vị trí trộn không khí bên ngoài phải nằm sau vị trí quan trắc bụi, khí thải);

Chiều cao và cấu trúc ống khói thải của lò đốt chất thải phải bảo đảm khả năng khuếch tán khí thải vào môi trường không khí. Chiều cao ống khói, ống thải lò đốt chất thải được xác định trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường.

Yêu cầu kỹ thuật cụ thể đối với lò đốt chất thải

Bảng 1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt chất thải

Các lò đốt chất thải áp dụng nguyên lý công nghệ khác mà không phân biệt được vùng đốt sơ cấp, vùng đốt thứ cấp (ví dụ như lò đốt tầng sôi) thì toàn bộ các vùng đốt phải tuân thủ các quy định về nhiệt độ, thời gian lưu cháy như đối với vùng đốt thứ cấp quy định tại Bảng 1 Quy chuẩn này.

rường hợp lò hơi được sử dụng để đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thì phải bảo đảm nhiệt độ như đối với vùng đốt thứ cấp của lò đốt chất thải rắn công nghiệp thông thường quy định tại Bảng 1 Quy chuẩn này.

Phải lắp đặt các thiết bị cơ khí hóa cho việc nạp và đảo trộn chất thải trong vùng đốt sơ cấp (trừ trường hợp công nghệ đặc thù không yêu cầu đảo trộn cưỡng bức) và hệ thống cơ khí hóa để lấy tro, xỉ nhằm đảm bảo lò đốt chất thải hoạt động liên tục, không gián đoạn (trừ lò đốt chất thải y tế).

Phải có biện pháp kỹ thuật để hạ nhiệt độ kịp thời khi nhiệt độ trong các vùng đốt tăng cao đột ngột, bất thường hoặc có sự cố.

Khu vực lưu giữ, tiền xử lý và nạp chất thải của lò đốt chất thải phải có thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý, ngăn ngừa phát tán mùi. Riêng đối với lò đốt chất thải rắn sinh hoạt có công suất từ 100 tấn/ngày trở lên, phải có nhà kho lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt kín, đảm bảo thu gom, xử lý mùi hôi và nước rỉ rác phát sinh.

Lò đốt chất thải đặt tại miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và tại các cơ sở thuộc bí mật nhà nước về an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật thì không bắt buộc phải tuân thủ quy định về công suất quy định tại Bảng 1 Quy chuẩn này.

Yêu cầu về chủng loại chất thải được xử lý trong từng loại lò đốt chất thải

Không được đốt các loại chất thải: Chất thải phóng xạ; dầu thủy lực thải có PolyChlorinated Biphenyl (PCB), dầu truyền nhiệt và cách điện thải có PCB (mã chất thải: 17 01 01 và 17 03 01), hóa chất nông nghiệp thải, tồn lưu hoặc quá hạn sử dụng có gốc halogen hữu cơ (mã chất thải: 14 01 07); chất thải nguy hại chứa thủy ngân, chì, cadmi có ký hiệu là “NH”.

Chất thải phải được kiểm soát chặt chẽ trước khi được nạp vào lò đốt chất thải để bảo đảm không ảnh hưởng đến việc vận hành bình thường của lò đốt chất thải. Yêu cầu về chủng loại chất thải được xử lý trong từng loại lò đốt chất thải được quy định như sau:

Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, lò đốt chất thải công nghiệp quy định tại Quy chuẩn này được đốt riêng hoặc đốt chung chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường.

Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, lò đốt chất thải công nghiệp được đốt chất thải y tế khi nhiệt độ vùng đốt thứ cấp lớn hơn hoặc bằng 1050 ºC. Lò đốt chất thải y tế được đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường.

Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, lò đốt chất thải công nghiệp, lò đốt chất thải y tế được đốt chất thải nguy hại quy định tại số thứ tự 3.2.2 Bảng 1 Quy chuẩn này khi nhiệt độ vùng đốt thứ cấp lớn hơn hoặc bằng 1050 ºC.

Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, lò đốt chất thải công nghiệp, lò đốt chất thải y tế được đốt chất thải nguy hại quy định tại số thứ tự 3.2.3 Bảng 1 Quy chuẩn này khi nhiệt độ vùng đốt thứ cấp lớn hơn hoặc bằng 1.100 ºC.

Thông tư 45/2025/TT-BNNMT sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 09/02/2026. Thời gian từ nay đến khi các thông tư có hiệu lực là cơ hội để các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chuẩn bị, điều chỉnh các hoạt động của mình để tuân thủ các quy định mới.

Thanh An

Nguồn Tạp chí Công thương: https://tapchicongthuong.vn/quy-chuan-ky-thuat-quoc-gia-ve-lo-dot-chat-thai-179356.htm