Quy định bổ nhiệm đối với lãnh đạo cơ quan báo chí
Ban Tuyên giáo Trung ương vừa ban hành Hướng dẫn số 116-HD/BTGTW thực hiện một số điều trong Quy định 101-QĐ/TW, ngày 28-2-2023 của Ban Bí thư khóa XIII về trách nhiệm, quyền hạn và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo cơ quan báo chí.
Hướng dẫn số 116-HD/BTGTW có nhiều nội dung quy định rõ việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo cơ quan báo chí.
Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm
Hoạt động trong lĩnh vực báo chí, xuất bản (khoản 5 Điều 5): Người hoạt động trong lĩnh vực báo chí, xuất bản là người làm việc tại cơ quan báo chí, nhà xuất bản; người thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về báo chí, xuất bản tại cơ quan chỉ đạo báo chí, xuất bản, cơ quan quản lý báo chí, xuất bản, các cấp hội nhà báo, cơ quan chủ quản báo chí, xuất bản; giảng viên chuyên ngành báo chí, xuất bản thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập.
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với lãnh đạo cơ quan chủ quản được giao nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan báo chí: Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; đáp ứng khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy định số 101-QĐ/TW.
Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về báo chí (khoản 4 Điều 5): Là chứng chỉ được cấp bởi cơ sở đào tạo giáo dục đại học công lập được phép đào tạo chuyên ngành báo chí; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông theo quy định.
Có đầy đủ hồ sơ và được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận (khoản 6 Điều 5):
- Danh mục hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cơ quan báo chí thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý: Theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Danh mục hồ sơ bổ nhiệm lãnh đạo cơ quan báo chí ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội: Theo Phụ lục I của Hướng dẫn này. Danh mục hồ sơ bổ nhiệm lại lãnh đạo cơ quan báo chí ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội: Theo Phụ lục II của Hướng dẫn này.
- Danh mục hồ sơ bổ nhiệm lãnh đạo cơ quan báo chí không thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và không thuộc cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: Theo Phụ lục II Quy định số 101-QĐ/TW.
Độ tuổi bổ nhiệm
Hướng dẫn 116-HD/BTGTW nêu rõ: Chỉ bổ nhiệm trường hợp đặc biệt không quá 70 tuổi đối với người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo; tạp chí khoa học; tạp chí chuyên ngành trong đó có chuyên ngành chính phù hợp với tôn chỉ, mục đích của tạp chí được tính điểm khoa học từ 0,75 điểm trở lên.
Thời hạn giữ chức vụ
Người đứng đầu cơ quan báo chí không đảm nhiệm chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp (10 năm liên tiếp) tại 1 cơ quan báo chí. Nhiệm kỳ tiếp theo chỉ được thực hiện cách thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thứ hai ít nhất 5 năm.
Thời hạn giao thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan báo chí đối với cấp phó người đứng đầu cơ quan báo chí không quá 18 tháng. Lãnh đạo cơ quan chủ quản (không phải là người đứng đầu cơ quan chủ quản) được giao nhiệm vụ phụ trách cơ quan báo chí không quá 12 tháng.
Cơ quan chủ quản chỉ ra văn bản giao nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan báo chí sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Kỷ luật
Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan ban hành văn bản nhắc nhở cơ quan báo chí, lãnh đạo cơ quan báo chí sau khi trao đổi, thống nhất ý kiến với Bộ Thông tin và Truyền thông và tham khảo ý kiến của Hội Nhà báo Việt Nam (trong trường hợp cần thiết) (khoản 2 Điều 13 Quy định số 101-QĐ/TW).
Trong vòng 12 tháng, cơ quan báo chí bị Ban Tuyên giáo Trung ương nhắc nhở 2 lần bằng văn bản thì lãnh đạo cơ quan báo chí bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (điểm a khoản 3 Điều 13 Quy định số 101-QĐ/TW).
Hướng dẫn 116-HD/BTGTW có hiệu lực ngay từ ngày ký ban hành (15-9).
Theo Chinhphu.vn
*Mời bạn đọc vào chuyên mục Chính trị xem các tin, bài liên quan.