Quy định mới cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện, xã
Quy định mới về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, áp dụng từ 1/3/2025 được quy định tại Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025.
Quy định cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của sở, gồm: Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Thanh tra (nếu có); Văn phòng (nếu có); Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở; Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 7 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; tối thiểu 6 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 5 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.
Tiêu chí thành lập Văn phòng thuộc sở được áp dụng theo quy định. Trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
Tiêu chí thành lập chi cục và các tổ chức tương đương thuộc sở: Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật chuyên ngành; Được phân cấp, ủy quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực; Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.
Tiêu chí thành lập phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục; Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 5 biên chế công chức.

Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang. Ảnh: Tâm An
Bình quân mỗi sở có 3 Phó Giám đốc
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở và số lượng cấp phó của các tổ chức thuộc sở:
Theo đó, người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Giám đốc sở) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cấp phó của người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Phó Giám đốc sở) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy quyền thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Bình quân mỗi sở có 3 Phó Giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở cho phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở: Phòng thuộc sở của TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 9 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 8 biên chế công chức được bố trí 1 Phó Trưởng phòng;
Phòng thuộc sở của TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 9 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 2 Phó Trưởng phòng; Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 3 Phó Trưởng phòng.
Số lượng Phó Chánh Thanh tra sở: Thanh tra sở có dưới 8 biên chế công chức được bố trí 1 Phó Chánh Thanh tra; Thanh tra sở có từ 8 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 2 Phó Chánh Thanh tra.
Số lượng Phó Chi cục trưởng thuộc sở: Chi cục có từ 1 đến 3 phòng và tương đương được bố trí 1 Phó Chi cục trưởng; Chi cục không có phòng hoặc có từ 4 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 2 Phó Chi cục trưởng.
12 sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương gồm: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh;Văn phòng Ủy ban nhân dân
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương gồm: Sở Ngoại vụ; Sở Dân tộc và Tôn giáo; Sở Du lịch; Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lập ở TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ, tổng số lượng sở được thành lập không vượt quá khung số lượng sở tối đa: Đối với TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được tổ chức 15 sở. TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được quyết định việc thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể sở, bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương, quy định của Luật Thủ đô và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Đối với các tỉnh, thành phố khác được tổ chức không quá 14 sở.
Quy định cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định: Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Có 9 phòng chuyên môn được tổ chức thống nhất ở cấp huyện gồm: Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị; Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định 4 phòng chuyên môn đặc thù ở cấp huyện gồm: Phòng Tài nguyên và Môi trường tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;Phòng Nông nghiệp và Môi trường tại huyện; Phòng Dân tộc và Tôn giáo; Cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ: Căn cứ quy định trên và yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, địa phương quyết định việc thành lập các phòng cho phù hợp, bảo đảm không vượt quá 10 phòng.
Về người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phòng, Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định: Người đứng đầu phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Trưởng phòng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng.
Cấp phó của người đứng đầu phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phó Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công.
Số lượng Phó Trưởng phòng: Bình quân mỗi phòng có 2 Phó Trưởng phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng Phó Trưởng phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ: Khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhiều hơn số lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 5 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải theo đúng quy định.
Nghị định 45/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2025, thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP.