Quy định mới về Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh Quân nhân; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ; Thẻ quân nhân
Tại Thông tư số 65/2025/TT-BQP Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung quy định cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

Bộ Quốc phòng banh hành Thông tư số 65/2025/TT-BQP ngày 03/7/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tính tuổi quân; cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh, Thẻ; tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; phong, thăng, giáng cấp bậc, bổ nhiệm, giáng chức, cách chức và thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; hình thức, nội dung, thời gian sinh hoạt của quân nhân dự bị.
Dữ liệu in Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị do cơ quan quân sự cấp tỉnh quản lý
Tại Điều 2, Thông tư số 65/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 218/2016/TT-BQP ngày 27/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 8 như sau:
"c) Dữ liệu in Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị do cơ quan quân sự cấp tỉnh quản lý.".
2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 6 Điều 10 như sau:
"đ) Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Thông tư này thu hồi, hủy Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị; tổng hợp báo cáo kết quả về cơ quan quân sự cấp tỉnh".
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12 như sau:
"5. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực cấp Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sau khi có quyết định của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.".
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 như sau:
"c) Quê quán: Ghi xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
d) Nơi thường trú: Là nơi đăng ký thường trú của sĩ quan; trường hợp chưa đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký thường trú của vợ, chồng, con hoặc bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp.".
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
"b) Nơi thường trú: Là nơi thường trú của sĩ quan dự bị;".
c) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 4 như sau:
"h) Đăng ký lần đầu: Ghi tên Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.".
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:
"a) Quê quán: Ghi cấp xã, cấp tỉnh;
b) Nơi thường trú: Là nơi đăng ký thường trú của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; trường hợp chưa đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký thường trú của vợ, chồng, con hoặc bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp.".
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 như sau:
"b) Quê quán: Ghi cấp xã, cấp tỉnh;
c) Nơi thường trú: Ghi nơi thường trú của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.".
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
"b) Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực thực hiện chụp ảnh, đối chiếu tờ khai, làm thủ tục cấp Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị thuộc quyền quản lý; báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; thời hạn tực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;".
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
"2. Cấp đổi, cấp lại Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
a) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Thông tư này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp về Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp cấp đổi, cấp lại quy định tại điểm c, b khoản 2 Điều 23 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp về Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
c) Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.".
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
"a) Số: Gồm 13 chữ số do cơ quan quân sự cấp tỉnh quản lý;".
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e khoản 2 như sau:
"đ) Nơi thường trú: Ghi nơi đăng ký thường trú của quân nhân chuyên nghiệp dự bị;
e) Số Thẻ căn cước hoặc Thẻ căn cước công dân.".
d) Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e khoản 4 như sau:
"đ) Nơi thường trú: Ghi nơi thường trú của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị;
e) Số Thẻ căn cước hoặc Thẻ căn cước công dân.".
8. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 26 như sau:
"đ) Cục Quân y/ Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật chỉ đạo cơ quan quân y cung cấp kết quả nhóm máu để ghi vào Giấy chứng minh sĩ quan, Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;".
9. Thay thế Mẫu số 3a, Mẫu số 3b, Mẫu số 3c ban hành theo Thông tư số 218/2016/TT-BQP bằng Mẫu số 3a, Mẫu số 3b, Mẫu số 3c Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.