Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị.
Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ gồm: 1 bản chính đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; 1 bản chụp bảng kê khai chi phí sản xuất và bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất, nhà cung cấp nguyên liệu trong nước trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; 1 bản chụp quy trình sản xuất hoặc giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có); 1 bản chụp catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.
Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử.
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định.
Ngoài ra, Thông tư số 33/2023/TT-BTC cũng đã quy định cụ thể về kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; khai, nộp, kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Thông tư số 33/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023.
Thông tư số 33/2023/TT-BTC nêu rõ, trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do các hộ quản lý chuyên ngành đã công bố trước ngày 15/7/2023 thì tiếp tục thực hiện theo công bố của các bộ quản lý chuyên ngành.