Quyền lợi ít ai biết về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Để chắc chắn người lao động có đủ sức khỏe làm việc, pháp luật cho phép người lao động được nghỉ ngơi thêm sau thời gian ốm đau, bệnh tật. Cụ thể quy định này thế nào?
Ai được hưởng chế độ ốm đau 2020?
Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia BHXH tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn…
Chế độ này có tác dụng to lớn không chỉ với người lao động, gia đình của họ mà còn với người sử dụng lao động. Đối với bản thân người lao động, chế độ ốm đau trước hết hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại làm việc, ổn định đời sống.
Đối với người sử dụng lao động, bằng việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ ốm đau góp phần không nhỏ trong việc ổn định tâm lý, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ ốm đau là những người:
- Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
- Người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.
Tuy nhiên, không phải ai gặp rủi ro về sức khỏe cũng được hưởng chế độ ốm đau mà chỉ những người đáp ứng đủ điều kiện mới được hưởng.
Theo đó, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Quyền lợi ít ai biết về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong 01 năm theo quy định, trong khoảng 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày/năm.
Cụ thể, tối đa 10 ngày đối với người lao động có sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày. Tối đa 7 ngày đối với người lao động có sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phẫu thuật. Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.
Lưu ý, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần. Nếu thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Cũng theo quy định này, người lao động nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau được trợ cấp mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Từ nay đến 30/6/2020, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP) thì mỗi ngày, người lao động được hưởng chế độ dưỡng sức: 30% x 1.490.000 đồng = 447.000 đồng.
Từ 1/7/2020, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết số 86/2019/QH14) thì mỗi ngày, người lao động được hưởng chế độ dưỡng sức: 30% x 1.600.000 đồng = 480.000 đồng.
Điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH nêu rõ, hồ sơ để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho người lao động là Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB) do đơn vị sử dụng lao động lập.
Đồng thời, theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, trong 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.