QUYẾT ĐỊNH SỐ 385/QĐ-BTC VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Quyết định số 385/QĐ-BTC của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước.
TOÀN VĂN: QUYẾT ĐỊNH SỐ 385/QĐ-BTC VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Kho bạc Nhà nước được tổ chức từ Trung ương đến địa phương
Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ký Quyết định số 385/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu rõ, Kho bạc Nhà nước được tổ chức từ trung ương đến địa phương.
Cụ thể, Kho bạc Nhà nước có 10 đơn vị tại Trung ương gồm các Ban: Chính sách - Pháp chế; Kế toán Nhà nước; Quản lý ngân quỹ; Tổ chức cán bộ; Tài vụ - Quản trị; Quản lý hệ thống thanh toán; Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số; Giao dịch và Thanh tra Kho bạc Nhà nước; Văn phòng.
Các tổ chức này là tổ chức hành chính giúp Giám đốc Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước, trong đó các tổ chức (Ban Quản lý thống thanh toán; Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số; Ban Giao dịch, Thanh tra Kho bạc Nhà nước; Văn phòng) có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý hệ thống thanh toán có 3 tổ, Ban Kế toán Nhà nước có 4 tổ, Ban Quản lý ngân quỹ có 4 tổ, Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số có 5 tổ, Ban Giao dịch có 2 tổ, Thanh tra Kho bạc Nhà nước có 4 tổ và Văn phòng có 5 tổ.
Danh sách Kho bạc Nhà nước khu vực
KBNN sau khi tổ chức lại theo mô hình Cục có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tách nhiệm của KBNN đang được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn, quy trình, quy chế của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho đến khi cấp có thẩm quyền sử đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản này.
Kho bạc Nhà nước địa phương được tổ chức theo 20 khu vực.
Cụ thể, Kho bạc Nhà nước khu vực I, địa bàn quản lý là Hà Nội, trụ sở chính tại Hà Nội.
Kho bạc Nhà nước khu vực II, địa bàn quản lý là Thành phố Hồ Chí Minh, trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Kho bạc Nhà nước khu vực III, địa bàn quản lý là Hải Phòng, Quảng Ninh, trụ sở chính tại Hải Phòng.
Kho bạc Nhà nước Khu vực IV, địa bàn quản lý là Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, trụ sở chính tại Hưng Yên.
Kho bạc Nhà nước khu vực V, địa bàn quản lý là Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, trụ sở chính tại Hải Dương.
Kho bạc Nhà nước khu vực VI, địa bản quản lý là Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, trụ sở chính tại Bắc Giang.
Kho bạc Nhà nước khu vực VII, địa bàn quản lý là Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, trụ sở chính tại Thái Nguyên.
Kho bạc Nhà nước khu vực VIII, địa bàn quản lý là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, trụ sở chính tại Phú Thọ.
Kho bạc Nhà nước khu vực IX, địa bàn quản lý là Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, trụ sở chính tại Điện Biên.
Kho bạc Nhà nước khu vực X, địa bàn quản lý là Thanh Hóa, Nghệ An, trụ sở chính tại Thanh Hóa.
Kho bạc Nhà nước khu vực XI, địa bàn quản lý là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, trụ sở chính tại Hà Tĩnh
Kho bạc Nhà nước khu vực XII, địa bàn quản lý là Huế, Đà Nẵng, Quảng nam, Quảng Ngãi, trụ sở chính tại Quảng Nam.
Kho bạc Nhà nước khu vực XIII, địa bàn quản lý là Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, trụ sở chính tại Khánh Hòa.
Kho bạc Nhà nước khu vực XIV, địa bàn quản lý là Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, trụ sở chính tại Gai Lai.
Kho bạc Nhà nước khu vực XV, địa bàn quản lý là Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, trụ sở chính tại Bà Rịa – Vũng Tàu.
Kho bạc Nhà nước khu vực XVI, địa bàn quản lý là Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, trụ sở chính tại Bình Dương.
Kho bạc Nhà nước khu vực XVII, địa bàn quản lý là Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, trụ sở chính tại Long An.
Kho bạc Nhà nước khu vực XVIII, địa bàn quản lý là Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, trụ sở chính tại Trà Vinh.
Kho bạc Nhà nước khu vực XIX, địa bàn quản lý là An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, trụ sở chính tại Cần Thơ.
Kho bạc Nhà nước khu vực XX, địa bàn quản lý là Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, trụ sở chính tại Kiên Giang.
Kho bạc Nhà nước khu vực được tổ chức bình quân không quá 10 phòng tham mưu, giúp việc và 350 Phòng Giao dịch. Kho bạc Nhà nước khu vực, Phòng Giao dịch có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Từ ngày 1/3/2025, Kho bạc Nhà nước hoạt động theo mô hình tổ chức mới.
Quy định rõ về nhiệm vụ và quyền hạn
Về nhiệm vụ và quyền hạn, Quyết định của Bộ Tài chính đã quy định, ngoài việc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ban hành quy trình, nghiệp vụ, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ…
Kho bạc Nhà nước còn thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tiền và tài sản được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
Giám đốc KBNN có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN khu vực. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các ban, văn phòng, Thanh tra thuộc KBNN.
Kho bạc Nhà nước được trích tài khoản của đơn vị, tổ chức mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; được từ chối tạm ứng, thanh toán các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định cảu pháp luật.
Ngoài ra, Kho bạc Nhà nước còn thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước.
Tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cơ quan có thẩm quyền báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
Tổ chức quản lý công tác thanh toán của hệ thống Kho bạc Nhà nước; Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nước.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc Nhà nước và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật; Tổ chức quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước;
Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước thông qua hình thức phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường vốn trong nước, thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan, thực hiện các nghiệp vụ tái cơ cấu danh mục công cụ nợ Chính phủ phát hành tại thị trường vốn trong nước thông qua mau lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật;
Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nộ bộ, tiếp công dân, gaiir quyết khiếu nại, tố cáo….
Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước; Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo phân công; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, người lao động…;
Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước các cấp; Các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước và các tài sản được giao quản lý; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật./.