Sai địa chỉ cư trú trên giấy khai sinh có cần chỉnh sửa không?

Mọi thông tin trên giấy khai sinh đều quan trọng và phải chính xác, trong đó có thông tin nơi cư trú; khi phát hiện có sai sót thì phải được chỉnh sửa theo quy định.

Giấy khai sinh của con tôi bị sai thông tin ở mục “Nơi cư trú” của cha và mẹ. Tôi có lên phường hỏi để xin điều chỉnh thì công chức tư pháp - hộ tịch trả lời nơi cư trú có thể thay đổi nên không cần phải cải chính.

Tôi muốn điều chỉnh lại cho thống nhất tất cả giấy khai sinh của các con và trùng khớp với giấy tờ nhà, hộ khẩu lúc đăng ký khai sinh thì phải làm sao?

Bạn đọc Thanh Hiền (TP.HCM)

Luật sư Ngô Minh Trực (Đoàn Luật sư TP.HCM) trả lời:

Theo Điều 6 Nghị định 123/2015 (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch) thì giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Về nơi cư trú trên giấy khai sinh, Điều 31 Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp (quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015) thì trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

 Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, nếu có sai sót nào trên giấy khai sinh thì phải chỉnh sửa.. Ảnh: NC

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, nếu có sai sót nào trên giấy khai sinh thì phải chỉnh sửa.. Ảnh: NC

Mọi thông tin trên giấy khai sinh đều quan trọng và phải chính xác. Khi phát hiện có bất cứ sai sót nào trên giấy khai sinh thì bản thân người có giấy khai sinh (hoặc cha, mẹ trong trường hợp con dưới 14 tuổi) nên liên hệ công chức tư pháp - hộ tịch để được hướng dẫn làm thủ tục chỉnh sửa.

Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015 quy định cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch thuộc về UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.

Người yêu cầu đăng ký cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.

Theo luật sư Trực, nơi cư trú lúc đăng ký khai sinh phải trùng khớp với thông tin nơi cư trú hợp pháp lúc đó; nếu có sai sót thì phải được chỉnh sửa theo quy định.

NGUYỄN CHÍNH

Nguồn PLO: https://plo.vn/sai-dia-chi-cu-tru-tren-giay-khai-sinh-co-can-chinh-sua-khong-post882696.html