Số giờ dạy trực tiếp/giờ quy đổi/số giờ định mức của 1 giảng viên được tính như thế nào?
Theo quy định, cách tính số giờ giảng dạy trực tiếp trên lớp/giờ quy đổi/số giờ định mức sẽ tùy thuộc vào vị trí công tác.
Quy định về số giờ giảng dạy trực tiếp/giờ quy đổi/số giờ định mức là một trong những nội dung mà ứng viên phải kê khai trong bản đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.

Ảnh chụp màn hình
Ở từng giai đoạn, quy định về số giờ giảng dạy trực tiếp trên lớp/giờ quy đổi/số giờ định mức cũng có những thay đổi nhất định.
Ví dụ, từ ngày 25/3/2015 đến trước ngày 11/9/2020, ứng viên thực hiện kê khai theo Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành kèm theo Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ban hành ngày 31/12/2014 (có hiệu lực ngày 25/03/2015) quy định chế độ làm việc đối với giảng viên.
Từ ngày 11/9/2020 đến nay, ứng viên thực hiện kê khai theo Quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT ngày 27/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; định mức giờ chuẩn giảng dạy theo quy định của thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học, trong đó định mức của giảng viên thỉnh giảng được tính trên cơ sở định mức của giảng viên cơ hữu.
Dưới đây là một số quy định về số giờ giảng dạy trực tiếp/giờ quy đổi/định mức thời gian làm việc:


Theo bảng trên, định mức giờ chuẩn cho giảng viên trong một năm học có sự khác biệt giữa hai thông tư. Cụ thể, thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT quy định định mức giờ chuẩn cho giảng viên trong một năm học là 270 giờ chuẩn; trong đó, giờ chuẩn trực tiếp trên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định.
Trong khi đó, Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 200 đến 350 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 600 đến 1.050 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định.
Hai thông tư cũng đã quy định rõ về định mức giờ chuẩn giảng dạy của lãnh đạo/kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể trong cơ sở giáo dục.
Ví dụ như: Chủ tịch Hội đồng đại học, Giám đốc đại học có định mức giờ chuẩn giảng dạy là 10%; Phó giám đốc đại học, Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng trường đại học và tương đương là 15%; Phó trưởng phòng và tương đương 30%,...
Như vậy, căn cứ vào các thông tư trên, ứng viên giáo sư, phó giáo sư thực hiện kê khai số giờ giảng dạy trực tiếp/giờ quy đổi/số giờ định mức một cách trung thực, đúng quy định.