So sánh Honda Air Blade 160 với Yamaha NVX 155
Honda Air Blade 160 có dung tích động cơ lớn hơn Yamaha NVX 155, nhưng hiệu suất chênh lệch không cao, trong khi mức tiêu hao nhiên liệu lại lớn hơn.
Honda Air Blade 160 đã được ra mắt tại thị trường Việt Nam từ cuối tháng 5. Xe hiện có 2 phiên bản là Tiêu chuẩn và Đặc biệt, giá bán lần lượt 55,99 triệu và 57,19 triệu đồng. Mức giá này không chênh lệch nhiều so với phiên bản Air Blade 150 trước đây, và chỉ nhỉnh hơn một chút so với đối thủ trực tiếp Yamaha NVX 155 (53,5-54,5 triệu đồng).
Trước khi có sự xuất hiện của Honda Air Blade 160, Yamaha NVX 155 được xem là "đối thủ khó nhằn" trong nhóm xe tay ga 150 cc, khi sở hữu dung tích xy-lanh lớn nhất (155,1 cc), đồng thời hiệu suất cũng vượt trội hơn so với các mẫu xe cùng tầm giá. Giờ đây, Yamaha NVX 155 đã có thêm một sự cạnh tranh tương xứng về thông số kỹ thuật.
Giá bán thực tế là trở ngại của Honda Air Blade 160
Giá niêm yết của Honda Air Blade 160 (55,99-57,19 triệu đồng) không quá cao so với Yamaha NVX 155 (53,5-54,5 triệu đồng). Tuy nhiên giá bán thực tế tại đại lý của Air Blade 160 là cao hơn rất nhiều.
Nhiều đại lý tại khu vực TP.HCM bán Air Blade 160 bản Tiêu chuẩn với giá từ 70,65 triệu đồng, phiên bản Đặc biệt có giá lên đến 71,75 triệu đồng. Mức giá này chỉ có thuế VAT nhưng chưa bao gồm chi phí đăng ký biển số. So với mức đề xuất, giá bán thực tế Air Blade 160 tại đại lý này đắt hơn khoảng 14,6 triệu đồng.
Trong khi đó, Yamaha NVX 155 vẫn được bán đúng giá niêm yết, không có tình trạng đôn giá tại đại lý. Điều này tạo ra khoảng cách lớn về giá bán thực tế của 2 mẫu tay ga, mức chênh lệch 16-18 triệu đồng.
Với giá bán thực tế cao hơn so với đối thủ, Honda Air Blade 160 có điểm gì trội hơn?
Honda Air Blade 160 trung tính, Yamaha NVX 155 thể thao
Honda Air Blade 160 là sự thay thế cho bản Air Blade 150. Về ngoại hình, Air Blade 160 không có quá nhiều sự thay đổi, chủ yếu là những tinh chỉnh nhẹ nhưng rất khó nhận diện. Điều này cho thấy Honda vẫn đang hài lòng với thiết kế của Air Blade hiện tại, những thay đổi chủ yếu nằm ở động cơ và vận hành.
Chiếc xe vẫn mang nét thiết kế trung tính, hệ thống đèn trước sau thiết kế khá bắt mắt. Cụm đèn trước có dải định vị kéo từ trên xuống dưới trong khi đèn hậu dạng 2 tầng.
Điểm thay đổi nhỏ so với phiên bản cũ chính là phần ốp quây gió 2 bên được thêm các đường gân. Điều này nhằm tăng tính thể thao và cảm giác cứng cáp cho Air Blade 160, khi ngoại hình của dòng xe này vốn được đánh giá là "hơi hiền" nếu đặt cạnh NVX 155.
Air Blade 160 có kích thước tổng thể 1.890 x 686 x 1.116 mm (dài x rộng x cao), chiều dài cơ sở 1.286 mm. Xe được trang bị bộ khung hoàn toàn mới để có thể đặt vừa khối động cơ gần 160 cc. Tổng khối lượng của xe đạt 114 kg.
Trong khi đó, Yamaha NVX 155 có kích thước tổng thể 1.980 x 700 x 1.150 mm (dài x rộng x cao), chiều dài cơ sở 1.350 mm. Có thể thấy kích thước của NVX 155 bề thế hơn Honda Air Blade 160 ở mọi mặt.
Yamaha NVX 155 mang dáng vẻ tương đồng với các mẫu Maxi Scooter, với phần đầu to lớn, yên chia 2 tầng và phần thân có độ mở rộng nhất định. Nhìn trực diện, NVX trông hầm hố hơn đối thủ với thiết kế dãy đèn định vị hình chữ V, cụm đèn chính được chia thành 2 phần riêng biệt.
Bình xăng của NVX 155 và Honda Air Blade 160 đều được đặt phía trước, giúp người lái thuận tiện hơn mỗi khi tiếp nhiên liệu. Tuy nhiên thiết kế này khiến cho không gian để chân của người lái bị giảm đi đáng kể. Điều này khiến cả 2 mẫu xe "thiếu thân thiện" với người dùng nữ, đặc biệt là những ai làm việc công sở và thường xuyên mặc váy, việc lên xuống xe cũng như chống chân sẽ tương đối bất tiện.
Về tiện nghi, cả Honda Air Blade 160 và Yamaha NVX 155 tỏ ra khá cân bằng. Ở phiên bản mới, Honda Air Blade 160 có dung tích cốp lớn hơn, ở mức 23,2 lít. Xe cũng có hệ thống cổng sạc trong cốp dạng Type-C thay cho dạng tẩu trên Air Blade 150.
Ngoài ra, hệ thống smart key trên Honda Air Blade 160 cũng được cải tiến, người dùng không cần bấm nút đề trước khi mở khóa, điều này tương tự các mẫu tay ga cao cấp như Honda SH.
Trong khi đó, thiết kế khóa thông minh không cần bấm nút khởi động đã có trên Yamaha NVX thế hệ đầu tiên và duy trì sang đến thế hệ NVX 155. Cốp của NVX 155 cũng lớn hơn đối thủ, ở mức 25 lít.
Không có công tắc đèn đã trở thành một đặc trưng trên các mẫu xe máy Honda, và Air Blade 160 cũng vậy, khi mở điện và đề máy thì đèn chiếu sáng mặc định mở. Trong khi đó, Yamaha vẫn duy trì nút tắt/mở đèn cho NVX 155.
Xét về độ phủ, Honda Air Blade vẫn là cái tên được người dùng quan tâm hơn so với Yamaha NVX. Với kích thước gọn nhẹ, việc dắt một chiếc Air Blade trong bãi đỗ xe chật chội cũng trở nên dễ dàng hơn so với Yamaha NVX.
Hơn nữa, thiết kế trung tính của Honda Air Blade 160 cũng chính là điểm mạnh, giúp mẫu xe này dễ tiếp cận với đa dạng nhóm khách hàng hơn. Trong khi kiểu dáng hầm hố và bề thế của Yamaha NVX 155 hướng đến nhóm khách hàng trẻ, nam giới. Rất hiếm khi nhìn thấy một người dùng nữ lái Yamaha NVX 155 trên đường, nhưng với Honda Air Blade thì phổ biến hơn hẳn.
Hiệu suất cải thiện nhưng chưa đủ vượt trội
Như đã đề cập, động cơ chính là điểm thay đổi lớn nhất trên Honda Air Blade 160. Mẫu xe này chia sẻ chung động cơ với những "người anh em" Vario 160 hay PCX 160.
Khối động cơ này là loại eSP+ dung tích 156,9 cc, sản sinh công suất 15,2 mã lực tại 8.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 14,6 Nm tại 6.500 vòng/phút. So với Air Blade 150, Air Blade 160 có công suất tốt hơn 2,2 mã lực, mô-men xoắn cực đại lớn hơn 1,1 Nm.
Trong khi đó, Yamaha NVX 155 được trang bị động cơ Blue Core 155,1 cc, 4 thì, SOHC 4 van với công nghệ van biến thiên VVA (Variable Valve Actuation), làm mát bằng chất lỏng. Mẫu xe này có công suất cực đại 15,1 mã lực tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 13,9 Nm tại 6.500 vòng/phút. NVX 155 VVA mạnh hơn đời cũ 0,4 mã lực và 0,1 Nm.
Van biến thiên là công nghệ khá phổ biến trên ôtô và một số mẫu môtô phân khối lớn. Công nghệ này giúp xe vẫn tiết kiệm nhiên liệu ở vòng tua máy thấp, đồng thời đạt tối đa công suất theo thiết kế ở vòng tua máy cao. Bên cạnh NVX 155, một mẫu xe khác trong “gia đình” Yamaha cũng được trang bị công nghệ này là Exciter 155.
Nhìn vào thông số kỹ thuật, dù có dung tích xy-lanh lớn hơn, hiệu suất của Honda Air Blade 160 không quá vượt trội so với Yamaha NVX 155. Tuy nhiên ở điều kiện vận hành thực tế có thể sẽ khác biệt.
Từ trước đến nay, Yamaha luôn khẳng định NVX 155 là mẫu tay ga 150-160 cc có tỷ lệ công suất trên khối lượng (PWR) tốt nhất. Nhưng điều này đã thay đổi với sự xuất hiện của Honda Air Blade 160.
Mẫu xe nhà Honda có khối lượng 114 kg, công suất 15,2 mã lực, tỷ lệ PWR của Honda Air Blade 160 là 0,133 HP/kg. Trong khi đó, Yamaha NVX 155 có khối lượng 122-125 kg. Xe có PWR là 0,1207-0,1236 HP/kg.
Ngoài ra, với kích thước nhỏ gọn hơn, Honda Air Blade 160 tỏ ra linh hoạt hơn Yamaha NVX 155 khi vận hành trên phố. Bù lại, với trục cơ sở dài hơn, mẫu tay ga của Yamaha sẽ ổn định và đầm hơn khi đi ở vận tốc cao.
Người dùng Việt Nam thường có tâm lý các mẫu xe của Honda tiết kiệm nhiên liệu hơn. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều mẫu xe của Honda có mức tiêu hao nhiên liệu thuộc hàng cao nhất trong phân khúc.
Honda Air Blade 160 có mức tiêu hao nhiên liệu trung bình là 2,3 lít/100 km. Với giá xăng RON95-III ở mức 31.573 đồng/lít, Honda Air Blade 160 tiêu tốn khoảng 72.617 đồng cho mỗi 100 km. Yamaha NVX 155 có mức tiêu hao nhiên liệu thấp hơn, ở mức 2,19 lít/100 km, tương đương 69.144 đồng cho quãng đường 100 km.