Sửa đổi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và nhiều luật khác

Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung 9 luật với nhiều điểm mới.

Mới đây, Quốc hội đã thông qua Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.

Luật số 03/2022/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 1-3-2022.

Hình minh họa

Hình minh họa

1. Luật Đầu tư 2020

Bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Cụ thể, tại khoản 5 Điều 3 Luật số 03/2022/QH15, bổ sung ngành, nghề kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng (không bao gồm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự) là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

2. Luật Doanh nghiệp 2020

- Sửa quy định về biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên (Điều 60). Theo quy định mới, nội dung biên bản không còn yêu cầu bắt buộc có chữ ký của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có). Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của hội đồng thành viên tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký.

Cạnh đó, biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của luật này, điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.

- Sửa quy định về công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp nhà nước (điểm d khoản 1 Điều 109). Cụ thể, một trong những thông tin được công bố định kỳ của doanh nghiệp nhà nước báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.

- Sửa điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua (khoản 1, 2 Điều 148). Theo đó, Nghị quyết về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh...được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% hoặc tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết (luật hiện hành quy định cổ đông dự họp) tại cuộc họp tán thành (trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều 148). Tỉ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định.

- Sửa quy định về biên bản họp Hội đồng quản trị (khoản 2 Điều 158). Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung thì biên bản này có hiệu lực.

Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của luật này, điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.

3. Luật Nhà ở 2014

Sửa đổi quy định về quyền sử dụng đất hợp pháp tại khoản 1 Điều 23 Luật Nhà ở 2014. Cụ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp là có quyền sử dụng đất ở hoặc có quyền sử dụng đất ở và đất khác không phải là đất ở đáp ứng điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

Trong đó, việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp thuộc diện Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và các trường hợp thu hồi khác theo quy định của pháp luật.

4. Luật Thi hành án dân sự (THADS) 2008

Sửa đổi, bổ sung Điều 55 quy định cụ thể về ủy thác THA và ủy thác xử lý tài sản.

Theo đó, cơ quan THADS phải ủy thác THA cho cơ quan THADS nơi người phải THA có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở sau khi đã xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên trên địa bàn có liên quan đến khoản ủy thác, trừ trường hợp đối với khoản phải THA cụ thể có tài sản bảo đảm theo bản án, quyết định cho cơ quan THADS nơi có tài sản.

Trường hợp thi hành nghĩa vụ về tài sản thì ủy thác cho cơ quan THADS nơi người phải THAcó tài sản; trường hợp không xác định được nơi có tài sản thì ủy thác cho cơ quan THADS nơi người phải THA làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.

Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải THA có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở các địa phương khác nhau thì ủy thác toàn bộ nghĩa vụ THA cho cơ quan THADS thuộc một trong các địa phương nơi người phải THA có điều kiện thi hành án.

YẾN CHÂU

Nguồn PLO: https://plo.vn/phap-luat/sua-doi-luat-doanh-nghiep-luat-dau-tu-va-nhieu-luat-khac-1041345.html