Tất cả những điều cần biết về hệ thống cấp bậc hàm của lực lượng Công an nhân dân
Trong hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân có bao nhiêu cấp bậc? Để được phong, thăng các cấp bậc hàm công an nhân dân phải đạt những điều kiện gì? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho những câu hỏi trên.
Hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân Việt Nam được phân như thế nào?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018 thì hệ thống cấp bậc hàm công an nhân dân của chiến sĩ Công an nhân dân được chia thành 3 lĩnh vực và theo cấp từ cao xuống thấp như sau:
1. Binh nhất
2. Binh nhì
Dấu hiệu nhận biết cấp bậc hàm Công an nhân dân
Dấu hiệu nhận biết cấp bậc hàm Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 160/2007/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 29/2016/NĐ-CP) quy định cấp hiệu cấp bậc trong lực lượng công an nhân dân như sau:
Cấp hiệu của sĩ quan
- Nền cấp hiệu bằng vải, màu đỏ.
+ Cấp tướng: Cấp bậc hàm Công an của cấp tướng có hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền màu vàng, giữa nền cấp hiệu có dệt hoa văn nổi hình chạy dọc theo nền cấp hiệu.
+ Cấp tá, cấp úy: Đối với cấp bậc hàm Công an nhân dân của cấp tá, cấp úy thì hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền lé màu xanh. Bên cạnh đó, giữa nền cấp hiệu có vạch rộng 6mm chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch, cấp úy một vạch; vạch của sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật màu xanh thẫm.
- Cúc cấp hiệu: Hình tròn; cấp tướng màu vàng, có hình Quốc huy nổi; cấp tá màu vàng, cấp úy màu vàng có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe, giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA".
- Sao 5 cánh:
+ Đối với cấp tướng có màu vàng, có vân nổi, đường kính 23 mm;
+ Đối với cấp tá màu vàng, có vân nổi, đường kính 21.5 mm;
+ Đối với cấp úy màu vàng đường kính 21.5 mm.
Số lượng và cách bố trí như sau:
+ Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao.
+ Trung úy, Trung tá, Trung tướng: 2 sao.
+ Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao.
+ Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.
+ Sao xếp từ cuối cấp hiệu:
Cấp tướng xếp dọc;
Thiếu úy, Thiếu tá một sao xếp giữa;
Trung úy, Trung tá hai sao xếp ngang;
Thượng úy, Thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc;
Đại úy, Đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.
Cấp hiệu nhận biết hàm Công an nhân dân của hạ sĩ quan, chiến sĩ
- Nền cấp hiệu và cúc cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ giống nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp úy.
- Vạch bằng vải, rộng 6 mm gắn ở cuối nền cấp hiệu. Hạ sĩ quan nghiệp vụ và hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn vạch màu vàng; hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm; cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang (|), chiến sĩ có vạch (<).
+ Hạ sĩ: 1 vạch (|)
+ Trung sĩ: 2 vạch (||)
+ Thượng sĩ: 3 vạch (|||)
+ Binh nhì: 1 vạch (<)
+ Binh nhất: 2 vạch (<<)
Cấp hiệu nhận biết cấp hàm Công an nhân dân của học viên
Cấp hiệu của học viên có nền và cúc cấp hiệu như nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp úy; cấp hiệu của học viên trung học, sơ học, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu không có viền lé màu xanh.
Hình ảnh nhận biết cấp bậc hàm trong lực lượng Công an nhân dân
Điều kiện để được phong hàm Công hàm Công an nhân dân Việt Nam
Trong hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân, để được phong, thăng các cấp bậc hàm này thì phải đáp ứng đủ một số những điều kiện cụ thể như sau:
Đối với học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường Công an nhân dân:
- Tốt nghiệp Trung cấp CAND được phong hàm Công an nhân dân cấp Trung sĩ.
- Tốt nghiệp Cao đẳng CAND được phong hàm Công an nhân dân cấp Thượng sĩ.
- Tốt nghiệp Đại học CAND được phong hàm Công an nhân dân cấp Thiếu úy.
Lưu ý: Riêng học sinh, sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc thì được phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc.
Đối với sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển chọn vào CAND:
Căn cứ trình độ đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương để xếp phong cấp bậc hàm Công an nhân dân tương ứng.
Đối với chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ CAND:
Cấp bậc thấp nhất là Binh nhì.
Điều kiện để được thăng hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:
Để được phong cấp bậc hàm Công an nhân dân, cần phải đáp ứng 3 điều kiện sau:
1. Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sức khỏe.
2. Khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
3. Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hàm Công an nhân dân theo quy định sau:
- Hạ sĩ Trung sĩ, Trung sĩ Thượng sĩ: 01 năm.
- Thượng sĩ Thiếu úy, Thiếu úy Trung úy: 02 năm.
- Trung úy Thượng úy, Thượng úy Đại úy: 03 năm.
- Đại úy Thiếu tá, Thiếu tá Trung tá, Trung tá Thượng tá, Thượng tá Đại tá, Đại tá Thiếu tướng: 04 năm.
- Các cấp tướng: thời hạn thăng cấp bậc hàm tối thiểu 04 năm.
Lưu ý: thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường cũng được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm.
Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57 tuổi, trừ trường hợp khác theo quyết định của Chủ tịch nước.
Trong điều kiện nào được phong thăng cấp bậc hàm Công an nhân dân trước thời hạn và vượt bậc?
Được phong, thăng cấp bậc hàm Công an nhân dân trước thời hạn khi:
- Lập thành tích xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, nghiên cứu khoa học, học tập.
- Cấp bậc hàm Công an nhân dân hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
Được phong, thăng cấp bậc hàm Công an nhân dân vượt bậc khi:
- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Cấp bậc hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm từ 2 cấp bậc trở lên.
Việc phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc cũng không được vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
Ai có quyền phong, thăng cấp bậc hàm Công an nhân dân trước thời hạn và vượt bậc?
Đối với cấp bậc hàm cấp tướng: Chủ tịch nước.
Đối với cấp bậc hàm từ Đại tá trở xuống: Bộ trưởng Bộ Công an.