Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
Bạn đọc Trần Duy Thành ở phường Phú Mỹ, quận 7, TP Hồ Chí Minh hỏi: Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 8-1-2020 của Chính phủ như sau:
Thứ nhất, thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Thứ hai, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
Thứ ba, vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân triệu tập.