Tháng 2-2021: Hàng loạt chính sách quan trọng về tiền lương có hiệu lực
Không tăng lương tối thiểu vùng so với năm 2020; lao động nữ làm ngày 'đèn đỏ' có thể được nhận thêm lương, bãi bỏ hàng loạt nghị định, thông tư về tiền lương…là những chính sách quan trọng có hiệu lực từ tháng 2-2021.
Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động có hiệu lực thi hành từ 1-2.
Theo điểm a khoản 1 Điều 96 Nghị định này, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 90/2019 của Chính phủ. Như vậy, năm 2021 giữ nguyên mức lương tối thiểu vùng như năm 2020. Cụ thể:
Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thuộc vùng III; Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thuộc vùng IV.
Cũng theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào giờ làm việc hưởng đủ lương. Số ngày có thời gian nghỉ này do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu là 3 ngày/tháng.
Tuy nhiên, nếu không có nhu cầu nghỉ, lao động nữ đi làm đầy đủ trong những ngày này có thể được nhận thêm tiền lương theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.
Như vậy, từ 1-2, lao động nữ làm việc trọn ngày đèn đỏ sẽ được nhận thêm tiền lương tương ứng với thời gian được nghỉ mà vẫn làm việc.
Đặc biệt, từ tháng 2-2021 hàng loạt Nghị định, Thông tư về tiền lương sẽ bị bãi bỏ. Đó là:
Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động; Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về tiền lương; Nghị định 121/2018/NĐ-CP…
Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch 37/2011/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BNV-BNG hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với những người trực tiếp tham gia và phục vụ công tác phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền cũng bị bãi bỏ.
Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT hướng dẫn cụ thể về cách xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông và quản lý bảo vệ rừng có hiệu lực thi hành từ 26-2.
Theo đó, các chức danh này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính, quản lý bảo vệ rừng viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (hệ số lương từ 4,00 - 6,38).
Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên, quản lý bảo vệ rừng viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2,34 - 4,98). Chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (hệ số lương từ 1,86 - 4,06).