Thẻ phi vật lý được quy định thế nào?

Nhiều người đã và đang sử dụng thẻ phi vật lý song chưa hiểu rõ loại thẻ này được quy định như thế nào?

Thẻ phi vật lý được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN, thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động; không bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký chức năng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động.

Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ yêu cầu.

Hiện nay, các ngân hàng đều khuyến khích khách hàng sử dụng ứng dụng để thanh toán, chuyển khoản, giao dịch.

Phân loại thẻ phi vật lý

Trên thị trường có 2 loại thẻ phi vật lý cơ bản:

- Thẻ ghi nợ phi vật lý: Thẻ có chức năng tương tự như thẻ ghi nợ vật lý, chỉ được sử dụng tối đa số tiền trong thẻ.

- Thẻ tín dụng phi vật lý: Thẻ này cho phép khách hàng sử dụng tối đa số tiền trong hạn mức thẻ tín dụng được cấp. Sau đó, khách hàng sẽ thanh toán cho ngân hàng.

Thông tin trên thẻ phi vật lý gồm các yếu tố nào?

(Ảnh minh họa)

(Ảnh minh họa)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN, khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, thông tin trên thẻ phi vật lý bao gồm các yếu tố sau:

- Tên tổ chức phát hành thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ).

- Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà tổ chức phát hành thẻ là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ.

- Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có)

- Số thẻ

- Thời hạn hiệu lực (hoặc thời Điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ

- Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.

Lưu ý, bên cạnh các thông tin trên, tổ chức phát hành thẻ được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Bằng Lăng (tổng hợp)

Nguồn VTC: https://vtcnews.vn/the-phi-vat-ly-duoc-quy-dinh-the-nao-ar883504.html