Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền thuê nhà cho NLĐ được tính như thế nào?

Giải đáp vướng mắc về thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền thuê nhà cho NLĐ.

Hỏi: Công ty A có quy định chi trả phụ cấp thuê nhà cho Người lao động (NLĐ). Công ty A thuê nhà của chủ nhà là cá nhân X, trả tiền thuê trực tiếp cho cá nhân X qua chuyển khoản ngân hàng. Hợp đồng thuê nhà quy định tiền thuê không bao gồm thuế là 200 triệu/năm. Trong hợp đồng không quy định rõ việc khai và nộp thuế thuộc về bên nào do vậy hiện nay không có chứng từ khai và nộp tiền thuế thuê nhà.

Hỏi:

1. Thuế TNCN của NLĐ: Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền thuê nhà này NLĐ tính 200 triệu đồng hay tính mức tối thiểu giữa 200 triệu đồng và 15% thu nhập chịu thuế?

2. Nếu hợp đồng không quy định rõ bên nào chịu trách nhiệm khai và nộp thuế như trên thì trách nhiệm về thuế thuộc công ty A hay cá nhân X và Công ty A có được tính chi phí này là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN ko?

Trả lời:

*Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, đã được sửa đổi bổ sung bởi Điều 11 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015:

"... Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị, không phân biệt nơi trả thu nhập”.

Tại khoản 4, Điều 7 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên cũng có quy định như sau:

"4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:

a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng ( ) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà)".

Đối với trường hợp cụ thể của cá nhân được xác định như sau:

- Tiền thuê nhà công ty trả thay và chịu thuế TNCN = 200.000.000 đồng /12 tháng =16.666.666 đồng/tháng.

Cá nhân xác định tiền thuê nhà tối đa để tính vào thu nhập chịu thuế là 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) để so sánh với tiền nhà thực tế mà công ty chi trả hộ:

Tổng thu nhập (tiền lương + các khoản thu nhập chịu thuế khác do Cty chi trả, ko bao gồm tiền nhà) x 15% = abx/tháng.

Nếu abx <16.666.666 thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bằng số abx.

Nếu abx > 16.666.666 thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bằng số tiền thuê nhà thực tế bq tháng 16.666.666 đồng.

* Tại Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

Theo đó, về nguyên tắc doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại Hợp đồng không quy định ủy quyền nộp thuế đối với tiền thuê nhà cho bên đi thuê thì trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế đối với khoản tiền thuê nhà do bên cho thuê gánh chịu. Chỉ khi tại Hợp đồng giữa bên cho thuê và bên thuê có thỏa thuận cụ thể bên thuê chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tiền thuê, thì bên đi thuê mới được phép hạch toán vào chi phí tính thuế TNDN về tiền thuê nhà đối với khoản thuế nộp thay bên cho thuê.

PV

Nguồn TCDN: https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/thu-nhap-chiu-thue-tncn-tu-tien-thue-nha-cho-nld-duoc-tinh-nhu-the-nao-d50650.html