Thủ tục công chứng giấy ủy quyền được thực hiện thế nào?

Công chứng giấy ủy quyền thực chất chính là chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền. Thủ tục công chứng giấy ủy quyền được thực hiện thế nào?

Hiên nay, không có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định rõ ràng về giấy ủy quyền là gì. Tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ đề cập tới khái niệm về hợp đồng ủy quyền. Các văn bản khác thường sử dụng cụm từ văn bản ủy quyền - không nêu cụ thể là giấy hay hợp đồng ủy quyền.

Tuy nhiên, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam hoàn toàn không có văn bản pháp luật nào đề cập tới giấy ủy quyên. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 nêu rõ:

Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy ủy quyền.

Hiện trong các văn bản pháp luật chỉ đề cập đến hợp đồng ủy quyền còn giấy ủy quyền chỉ là một trong các hành vi pháp lý đơn phương mà trong thực tế được nhiều người sử dụng.

Đồng thời, tại Luật Công chứng năm 2014, việc công chứng cũng được đặt ra với hợp đồng ủy quyền mà không đề cập đến giấy ủy quyền. Và thực tế thường các bên cũng sẽ chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền bởi theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực chữ ký được định nghĩa như sau:

Chứng thực chữ ký là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác thực chữ ký của người yêu cầu chứng thực được ký trong văn bản, giấy tờ là chữ ký của người đó. Bởi việc ký vào giấy tờ, văn bản phải được thực hiện trước mặt người có thẩm quyền chứng thực chữ ký.

Như vậy, công chứng giấy ủy quyền thực chất chính là chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền. Và giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương về việc một cá nhân, tổ chức ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức khác nhân danh mình thực hiện công việc mà không cần thể hiện rõ sự đồng ý của người được ủy quyền.

Do đó, những công việc, giao dịch là đối tượng của giấy ủy quyền thường khá đơn giản, không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản.

Việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP gồm:

- Nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp không được ủy quyền;

- Nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;

- Nhờ trông nom nhà cửa;

- Vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội của các thành viên trong hộ gia đình.

Ngoài những trường hợp nêu trên thì sẽ không thục hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền mà phải thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Trường hợp thực hiện chứng thực chữ ký thì bên ủy quyền cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

- Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn hạn

- Giấy tờ về quan hệ hôn nhân nếu bên ủy quyền là hai vợ chồng, người đã ly hôn

- Giấy tờ về nội dung ủy quyền: Sổ hưu, trợ cấp, phụ cấp

Ngoài những giấy tờ trên thì bên ủy quyền cũng phải chuẩn bị giấy tờ tùy thân cùng hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.

Đối với nơi chứng thực chữ ky giấy ủy quyền thì tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về nơi chứng thực chữ ký cụ thể như sau:

- Phòng Tư pháp cấp huyện

- Ủy ban nhân dân cấp xã

- Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

- Công chứng viên của Phòng/Văn phòng công chứng

Lưu ý: Có thể thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền tại bất cứ địa phương nào không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu nếu nội dung ủy quyền liên quan đến động sản.

Mức phí khi thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền là:

- Tại Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng/Văn phòng công chứng: 10.000 đồng/trường hợp.

- Tại cơ quan đại diện: 10 USD/bản./.

An Ngọc (tổng hợp)

Nguồn Bnews: https://bnews.vn/thu-tuc-cong-chung-giay-uy-quyen-duoc-thuc-hien-the-nao/297510.html